Phát biểu khai mạc hội thảo, PGS, TS Nguyễn Mạnh Thiều, Phó giám đốc Học viện Tài chính chia sẻ: “Tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục gặp nhiều rủi ro, bất ổn, tác động tiêu cực đến tăng trưởng bền vững. Mặc dù vậy, tăng trưởng kinh tế thế giới có xu hướng tích cực nhờ nhu cầu hàng hóa tăng trở lại, áp lực lạm phát giảm dần”.
Nền Kinh tế Việt Nam năm 2024 đã đi qua 1/2 chặng đường. Theo công bố vừa qua của Tổng cục Thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2024 đã tăng 4,34% so với cùng kỳ năm trước. Tính trung bình, CPI đã tăng 4,39% trong quý II/2024 và tăng 4,08% trong nửa đầu năm 2024. Các con số nêu trên đã dẫn đến một số lo ngại về khả năng kiểm soát lạm phát trong cả năm 2024.
Tuy nhiên, TS Nguyễn Đức Độ – Phó Viện trưởng Viện Kinh tế – Tài chính nhận định, áp lực lạm phát trong năm nay không quá lớn. Sở dĩ lạm phát so với cùng kỳ và lạm phát trung bình ở mức cao như hiện nay chủ yếu là do tác động từ các cuộc điều chỉnh giá dịch vụ y tế và giáo dục trong quý III/2023.
Vị chuyên gia này đánh giá không có nhiều yếu tố gây tăng giá đột biến trong 6 tháng cuối năm 2024, ngoại trừ việc điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý chưa được công bố về quy mô, thời điểm và giới chuyên gia đang chờ đợi.
“Có thể kỳ vọng tốc độ tăng giá trong 6 tháng cuối năm sẽ ở mức tương đương so với trong 6 tháng đầu năm 2024, nếu không có các đợt điều chỉnh giá dịch vụ quy mô lớn”, ông Độ nhận định.
Cũng có đánh giá lạc quan về tình hình lạm phát năm 2024, PGS,TS Ngô Trí Long cho rằng, trong bối cảnh chịu sức ép tăng giá từ các yếu tố nội tại và các yếu tố bên ngoài, lạm phát Việt Nam thời gian qua vẫn được kiểm soát trong mục tiêu. Sau II quý đầu năm 2024, lạm phát vẫn đang nằm trong vùng mục tiêu mà Quốc hội đề ra. Đây là mức lạm phát phù hợp để hỗ trợ cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Dư địa điều hành lạm phát cả năm so với mục tiêu Quốc hội đề ra không hề hẹp, và đây cũng là cơ hội để điều hành giá các hàng hoá, dịch vụ do nhà nước quản lý trong 6 tháng còn lại.
Trên cơ sở tình hình lạm phát nửa đầu năm và những yếu tốt tác động tới giá cả thị trường nửa cuối năm 2024, TS Nguyễn Đức Độ đưa ra 3 kịch bản lạm phát cho cả năm như sau:
Trong kịch bản cao, giá dầu tăng nhẹ, tỷ giá ổn định, CPI tăng trung bình 0,23%/tháng trong 6 tháng cuối năm 2024 (tương đương mức tăng trong 6 tháng đầu năm 2024). Lúc đó, lạm phát so với cùng kỳ vào tháng 12/2024 sẽ ở mức 2,8% và lạm phát trung bình cả năm 2024 sẽ ở mức 3,6%.
Trong kịch bản trung bình, giá dầu và tỷ giá đều ổn định, CPI tăng trung bình 0,1%/tháng trong 6 tháng cuối năm 2024 (như trong quý II/2024). Lúc đó, lạm phát so với cùng kỳ vào tháng 12/2024 sẽ giảm về mức 2% và lạm phát trung bình cả năm ở sẽ mức 3,4%.
Trong kịch bản thấp, kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái cuối năm 2024, giá dầu và tỷ giá giảm, CPI tăng trung bình 0%/tháng, thậm chí có thể giảm, trong 6 tháng cuối năm 2024. Lúc đó, lạm phát so với cùng kỳ vào tháng 12/2024 sẽ giảm về mức 1,4% và lạm phát trung bình cả năm 2024 sẽ ở mức 3,2%.
Như vậy, về tổng thể, nếu không có các cuộc điều chỉnh giá dịch vụ quy mô lớn, lạm phát trung bình cả năm 2024 được dự báo sẽ xoay quanh mức 3,4% (+/ 0,2%), tức là rơi vào kịch bản cao trong dự báo từ đầu năm 2024 là 3,0% (+/-0,5%).
“Áp lực lạm phát 6 tháng cuối năm không lớn. Kinh tế Việt Nam hoạt động dưới tiềm năng; cầu tiêu dùng yếu; áp lực tỷ giá đã đạt đỉnh; giá dầu khó tăng mạnh do nguy cơ suy thoái kinh tế; lãi suất thực dương, tín dụng tăng trưởng thấp; tác động tăng lượng cơ sở không lớn. Dự báo lạm phát trung bình cả năm 2024 sẽ xoay quanh mức 3,3% (chưa tính đến các điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý”, TS. Nguyễn Đức Độ nhận định.
Tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |