Kết thúc tuần đầu tiên bán vàng bình ổn (tuần 3-7/6/2024), giá vàng miếng SJC ghi nhận đà giảm 4 triệu đồng/lượng – từ mức 79,98 triệu đồng/lượng xuống 76,98 triệu đồng/lượng. Sau tuần đầu tiên giảm mạnh, giá vàng miếng SJC từ ngày 6/6 đến nay giữ nguyên tại 76,98 triệu đồng/lượng khi Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên mức giá bán trực tiếp tại 75,98 triệu đồng/lượng, mặc những thăng trầm của giá vàng thế giới.
Giá vàng đứng im nhưng SJC và 4 ngân hàng thương mại Nhà nước vẫn duy trì việc bán vàng bình ổn. Thay vì bán vàng trực tiếp, cả 4 ngân hàng và SJC đến nay đều chuyển sang hình thức bán vàng trực tuyến, nhằm tránh tình trạng người dân phải xếp hàng dài tại các điểm giao dịch.
Tính đến cuối ngày 21/6, giá mua vàng miếng tại các doanh nghiệp neo tại 74,98-75,50 triệu đồng/lượng, giá bán có mức 76,98 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua – bán không quá 2 triệu đồng.
Tron tuần này, tại phiên 17/6, khi giá vàng thế giới giảm khỏi mốc 2310 USD, vàng miếng SJC vẫn giữ 76,98 triệu đồng/lượng, khiến mức chênh giữa hai thị trường tăng vượt mốc 4 triệu đồng. Hôm nay 21/6, khi vàng thế giới lên đỉnh 2 tuần trên 2360 USD, SJC vẫn giữ 76,98 triệu đồng/lượng, chênh lệch giữa hai thị trường giảm mạnh xuống dưới mốc 2 triệu đồng.
Biến động cùng chiều tích cực với giá vàng thế giới, vàng nhẫn trong nước chuẩn bị kết phiên 21/6 với giá mua tại các đơn vị khoảng 74,3-75,1 triệu đồng/lượng, giá bán khoảng 75,8-76,3 triệu đồng/lượng – cao nhất kể từ ngày 1/6/2024.

Giá vàng thế giới thời điểm 17h30 giao dịch ở ngưỡng 2.363 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.840 VND/USD) vàng thế giới đứng tại 74,44 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng SJC 2,5 triệu đồng, giảm 700.000 đồng so với phiên chiều qua.
Một báo cáo hôm thứ Tư của ngân hàng Pháp Societe Generale (SocGen) nhận định rằng tình trạng bất định địa chính trị sẽ tiếp tục khuyến khích các quốc gia đa dạng hoá dự trữ ngoại hối khỏi đồng USD và mang lại cho nhà đầu tư lý do để giữ vàng trong danh mục. SocGen cũng cho biết sẽ duy trì tỷ trọng nắm giữ vàng 5% trong danh mục của mình, dù giảm tỷ trọng nắm giữ hàng hoá cơ bản nói chung.
Các nhà phân tích của SocGen cũng không cho rằng xu hướng tăng của giá vàng sẽ sớm điều chỉnh, cho dù giá vàng gần đây tích luỹ quanh vùng 2.350 USD.
“Giá vàng là một trong những tài sản mang lại lợi tức tốt nhất trong nửa đầu năm nay, đứng giữa chứng khoán Nhật và chứng khoán Mỹ. Lực mua vàng mạnh, sự dai dẳng của lạm phát, nợ công tăng cao, biến động địa chính trị, và việc các ngân hàng trung ương mua vàng là những yếu tố khiến chúng tôi lạc quan về triển vọng giá vàng”, báo cáo viết.
tygiausd.org
        Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng  
    
    05:45 PM 04/11 
                
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        PNJ lãi sau thuế hơn 1.000 tỷ đồng sau 5 tháng đầu năm 2024
    
    03:15 PM 21/06 
                
        PNJ lãi sau thuế 1.051 tỷ đồng sau 5 tháng đầu năm 2024
    
    03:10 PM 21/06 
                
        Nhẫn 9999 phiên 21/6: Tăng vọt lên 76,3 triệu đồng, chênh lệch với vàng miếng chưa tới 1 triệu đồng
    
    12:20 PM 21/06 
                
        Bảng giá vàng sáng 21/6: Lực tăng hơn 1% của vàng thế giới có kéo nổi SJC thoát đáy gần 5 tháng?
    
    09:50 AM 21/06 
                
        Thế giới lên 2340 USD, chênh lệch với SJC chạm đáy gần 15 ngày; Vàng nhẫn kết phiên tại 75,8 triệu đồng
    
    06:30 PM 20/06 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |