Bảng giá vàng sáng 21/6: Lực tăng hơn 1% của vàng thế giới có kéo nổi SJC thoát đáy gần 5 tháng? 09:50 21/06/2024

Bảng giá vàng sáng 21/6: Lực tăng hơn 1% của vàng thế giới có kéo nổi SJC thoát đáy gần 5 tháng?

(giavangsjc) – Vàng thế giới với lực tăng hơn 1% cũng chưa thể kéo giá vàng miếng SJC khỏi đáy gần 5 tháng, khi diễn biến của thị trường vàng miếng trong nước hiện phụ thuộc vào việc Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giá bán trực tiếp.

Cập nhật lúc 9h30 ngày 21/6, SJC Hồ Chí MinhDoji Hà Nội và Doji Hồ Chí Minh tiếp tục duy trì giao dịch mua – bán tại 74,98 – 76,98 triệu đồng/lượng, ổn định so với hôm qua và chênh lệch mua – bán cũng đứng yên tại ngưỡng 2 triệu đồng.

Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý cũng đi ngang so với hôm qua, giao dịch mua – bán ổn định tại 75,50 – 76,98 triệu đồng/lượng, chênh lệch mua – bán ổn định tại 1,48 triệu đồng.

Tương tự thị trường chung, giá bán vàng miếng tại 4 ngân hàng thương mại Nhà nước (Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank) hôm nay vẫn giữ vững tại 76,98 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay hiện neo tại đỉnh 2 tuần ở ngưỡng 2.360 USD sau khi kết thúc phiên Mỹ ngày 20/6 với đà tăng hơn 1% lên 2.358,3 USD.

Đà tăng mạnh của vàng thế giới chưa thể làm lung lay giá vàng miếng trong nước. Với mức giá 76,98 triệu đồng/lượng, vàng miếng SJC đã đi ngang 11 phiên liên tiếp và “chôn chân” tại vùng giá thấp nhất kể từ ngày 30/1/2024.

Diễn biến của vàng miếng SJC đang phụ thuộc vào việc Ngân hàng Nhà nước có điều chỉnh giá bán trực tiếp hay không. Trong 11 phiên vừa qua, sự ổn định của vàng miếng diễn ra trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước luôn giữ nguyên giá bán vàng miếng trực tiếp tại 75,98 triệu đồng/lượng.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,230 120 25,330 120

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 81,500 83,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3900 24,7600

  AUD

16,4720 17,1730

  CAD

17,7700 18,5260

  JPY

1650 1750

  EUR

26,7630 28,2320

  CHF

28,3340 29,5400

  GBP

32,0820 33,4470

  CNY

3,4350 3,5820