Phiên 19/6: Chênh lệch nội – ngoại giảm gần 1 triệu đồng từ đỉnh 5 ngày 17:50 19/06/2024

Phiên 19/6: Chênh lệch nội – ngoại giảm gần 1 triệu đồng từ đỉnh 5 ngày

(giavangsjc) – Tóm tắt

  • Giá bán vàng miếng tiếp tục cố thủ ở mức 76,98 triệu đồng/lượng, giá mua tại Doji giảm mạnh.
  • Vàng nhẫn chuẩn bị kết phiên tại đỉnh 10 ngày khi thế giới neo ngưỡng 2330 USD.
  • Chênh lệch giữa SJC và vàng thế giới giảm 700.000 đồng từ đỉnh 5 ngày.

Nội dung chi tiết

Thịt trường vàng miếng tiếp tục “dậm chân tại chỗ”, riêng Doji chiều nay điều chỉnh giảm mạnh giá mua vào – đẩy chênh lệch mua bán lên 2 triệu đồng.

Cập nhật giá mua – bán vàng miếng tại một số đơn vị thời điểm 17h30:

  • SJC Hồ Chí Minh: 74,98 – 76,98 triệu đồng/lượng.
  • Doji Hà Nội: 74,98 – 76,98 triệu đồng/lượng, mua vào giảm 320.000 đồng/lượng so với sáng nay.
  • Bảo Tín Minh Châu: 75,50 – 76,98 triệu đồng/lượng.
  • Phú Quý: 75,50 – 76,98 triệu đồng/lượng.

Diễn biến của giá vàng thế giới đã tác động tích cực lên thị trường vàng nhẫn trong nước. Kết phiên với mức giá phổ biến ở mức 75,6 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn đang neo tại vùng giá cao nhất kể từ ngày 10/6/2024.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn tại một số đơn vị thời điểm 17h30:

  • Nhẫn SJC: 73,45 – 75,05 triệu đồng/lượng.
  • Bảo Tín Minh Châu: 74,33 – 75,63 triệu đồng/lượng.
  • Nhẫn Phú Quý: 74,30 – 75,60 triệu đồng/lượng.
  • Nhẫn Doji: 74,35 – 75,60 triệu đồng/lượng.

Vàng thế giới đang biến động quanh mốc 2.330 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.850 VND/USD) vàng thế giới đứng tại 73,43 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), tăng gần 700.000 đồng so với phiên chiều qua. Với mức giá hiện tại, vàng thế giới thấp hơn vàng miếng SJC 3,5 triệu đồng, giảm 700.000 đồng so với mức đỉnh 5 ngày tại 4,2 triệu đồng chiều qua.

Phát biểu ngày thứ Ba, Chủ tịch Fed chi nhánh New York, ông John Williams, nói rằng lãi suất sẽ giảm dần theo thời gian, nhưng từ chối nói về thời điểm Fed có thể bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ. Chủ tịch Fed chi nhánh Richmond, ông Thomas Barkin, nói ông cần có thêm vài tháng dữ liệu trước khi có thể quyết định ủng hộ cắt giảm lãi suất hay không. Thống đốc Fed Adriana Kugler nói nếu giảm lãi suất quá sớm, Fed có thể đảo ngược thành quả giảm lạm phát đã có được tính đến thời điểm này.

Gần đây, thông tin Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) ngừng mua vàng vào tháng 5 đã gây áp lực giảm đáng kể lên giá vàng. Tuy nhiên, trong một cuộc khảo sát thường niên với sự tham gia của các ngân hàng trung ương do Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) thực hiện đã cho thấy một tỷ lệ cao các ngân hàng trung ương tiết lộ có kế hoạch tăng dự trữ vàng trong 12 tháng tới.

Trong một cuộc trả lời phỏng vấn trang Kitco News, chiến lược gia John LaForge của ngân hàng Mỹ Wells Fargo cho rằng nhà đầu tư nên kiên nhẫn với vàng. Ông dự báo giá vàng có thể tiếp tục xu hướng tích luỹ trong mùa hè này, khi thị trường dần quen với việc Fed trì hoãn giảm lãi suất.

Theo dự báo mà ông LaForge đưa ra, Fed sẽ đợi tới cuối năm mới tiến hành giảm lãi suất và trong bối cảnh như vậy, diễn biến giá vàng sẽ tuỳ thuộc nhiều vào diễn biến trên thị trường vàng vật chất. Vị chiến lược gia chỉ ra rằng người tiêu dùng ở khu vực châu Á, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ, đang giữ vai trò động lực quan trọng trên thị trường vàng vật chất, giúp giá vàng bám trụ gần vùng kỷ lục.

Tuy nhiên, ông LaForge cho rằng động lực này có thể sắp đến ngưỡng vì người tiêu dùng đối mặt với trở ngại từ giá vàng cao và sự mất giá của đồng nội tệ so với USD. “Đối với người Ấn, giá vàng đã tăng 30% trong năm nay. Chúng tôi thấy là người tiêu dùng vẫn mua vàng nhưng mua ít đi. Đó là lý do vì sao tôi dự báo giá vàng sẽ tăng yếu trong 6 tháng tới”, ông nói.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,230 120 25,330 120

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 81,500 83,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3900 24,7600

  AUD

16,4720 17,1730

  CAD

17,7700 18,5260

  JPY

1650 1750

  EUR

26,7630 28,2320

  CHF

28,3340 29,5400

  GBP

32,0820 33,4470

  CNY

3,4350 3,5820