Cập nhật lúc 18h, ngày 7/5, SJC Hồ Chí Minh niêm yết giao dịch mua – bán tại 85,30 – 87,50 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với giá mở cửa.
DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại 85,30 – 86,80 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 700.000 đồng/lượng so với mở cửa sáng nay.
Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại 85,50 – 87,40 triệu đồng/lượng, tăng 750.000 đồng/lượng mua vào – bán ra so với thời điểm mở cửa.
Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 85,40 – 87,40 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng giá mua và bán so với mở cửa cùng ngày.
Tại thị trường vàng nhẫn cùng thời điểm trên, giá mua vào dao động từ 73,3-74,1 triệu đồng/lượng, giá bán ra khoảng 74,8-75,6 triệu đồng/lượng. Neo dưới mốc 76 triệu đồng, vàng nhẫn duy trì giao dịch tại vùng giá thấp nhất kể từ ngày 8/4/2024.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa thông báo về việc tổ chức đấu thầu vàng miếng vào 9h30 sáng ngày 8/5. Tại phiên đấu thầu ngày mai, NHNN vẫn giữ nguyên tổng khối lượng chào thầu là 16.800 lượng vàng (tương đương 630 kg), loại vàng miếng SJC.
Giá tham chiếu cho phiên đấu thầu này là 85,3 triệu đồng/lượng. Lần này, khối lượng đấu thầu tối thiểu đã giảm xuống còn một nửa so với 4 lần trước đó xuống 700 lượng. Khối lượng tối đa vẫn giữ nguyên là 2.000 lượng.
Sau thông báo của Ngân hàng Nhà nước, giá vàng miếng SJC vẫn trụ tại vùng đỉnh kỷ lục 87,5 triệu đồng/lượng.
Theo chuyên gia, mục tiêu đấu thầu vàng miếng của NHNN là đưa một lượng vàng lớn vào lưu thông, góp phần bình ổn cung cầu, thu hẹp khoảng cách giữa giá vàng trong nước và thế giới, cũng như thu hẹp chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Nhưng để ổn định giá vàng, NHNN phải tổ chức rất nhiều phiên đấu thầu và những phiên đấu thầu đó phải làm tốt chức năng đưa một lượng vàng lớn đổ vào thị trường. Đồng thời, phải có nhiều nhà kinh doanh vàng tham gia đấu thầu và trúng thầu, nhưng thực tế lại cho thấy điều ngược lại, khi liên tiếp các phiên đấu thầu vừa qua, các doanh nghiệp không mấy mặn mà với lượng vàng NHNN chào thầu.
Chuên gia dự báo, nếu nhà điều hành không có biện pháp giải quyết dứt điểm, thị trường vàng vẫn sẽ biến động mạnh, chênh lệch cao so với thế giới. Đặc biệt trong ngắn hạn, giá vàng sẽ còn tăng “rất nóng” trong bối cảnh Nghị định 24/2012 chưa được sửa đổi và sự can thiệp từ các cơ quan quản lý không giải quyết được nguồn cung cầu.
Cùng thời điểm trên, Giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.315 USD/ounce, giảm khoảng 10 USD so với chốt phiên Mỹ ngày thứ Hai. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.770 VND/USD), vàng thế giới đứng tại 72,73 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 14,8 triệu đồng, tăng 1,2 triệu đồng so với phiên chiều qua.
Gần đây, mối lo Fed giữ lãi suất cao hơn lâu hơn và căng thẳng địa chính trị dịu đi ở Trung Đông gây áp lực giảm lên vàng. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng áp lực giảm trong ngắn hạn không làm xấu đi triển vọng tăng giá vàng trong dài hạn bởi rốt cục Fed sẽ giảm lãi suất.
“Xu thế mất giá vàng trong 2 tuần vừa rồi có thể đã chấm dứt. Giá vàng đang đứng trước khả năng nối lại xu hướng tăng”, chiến lược gia Daniel Ghali của công ty TD Securities nhận định.
Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn CME, các nhà giao dịch đang đặt cược khả năng 69% Fed giảm lãi suất vào tháng 9.
Adrian Day – Chủ tịch Adrian Day Asset Management – dự báo vàng còn rất nhiều yếu tố để tăng giá trong thời gian tới.
Nhiều ngân hàng lớn trên thế giới nhận định, thị trường vàng gần như đã rũ bỏ hết áp lực từ chính sách tiền tệ của Fed và kỳ vọng chứng kiến thêm nhiều mức giá kỷ lục mới được thiết lập trong năm nay.
Giám đốc nghiên cứu toàn cầu Juan Carlos Artigas của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) nói rằng, vàng đã chứng minh là công cụ tài chính đa dạng nhất, đó là lý do khiến các ngân hàng trung ương tiếp tục nắm giữ vàng.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |