Đầu tư vàng mạnh mẽ từ thị trường OTC, sức mua liên tục của ngân hàng trung ương và sự gia tăng mua vàng từ các khách hàng Châu Á đã đẩy giá vàng trung bình hàng quý lên mức cao kỷ lục là 2.070 USD/ounce – cao hơn 10% so cùng kỳ năm ngoái và cao hơn 5% so cùng kỳ quý trước.
Các ngân hàng trung ương tích cực mua thêm vàng, bổ sung thêm 290 tấn vàng vào kho dự trữ trong quý I. Hoạt động mua vào liên tục và với khối lượng lớn của khối ngân hàng chính thống nhấn mạnh tầm quan trọng của vàng trong danh mục tài sản dự trữ quốc tế trong bối cảnh thị trường nhiều biến động và rủi ro gia tăng.
Không tính thị trường OTC, nhu cầu vàng giảm 5% so với cùng kỳ năm 2023 xuống còn 1.102 tấn trong quý I.
Tại Việt Nam ghi nhận nhu cầu đầu tư vàng miếng và vàng xu tăng 12%, với tổng nhu cầu tiêu dùng tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng theo quý mạnh nhất kể từ năm 2015.
Mức chênh lệch giá đối với vàng miếng đã đạt mức kỷ lục là 650 USD/ounce. Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ Việt Nam đã nới lỏng các hạn chế về nguồn cung, đồng thời Ngân hàng Nhà nước có kế hoạch tiếp tục tổ chức đấu thầu bán vàng miếng ra thị trường vào cuối tháng 4.
Ông Shaokai Fan, Giám đốc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (không bao gồm Trung Quốc) kiêm Giám đốc Ngân hàng Trung ương Toàn cầu tại Hội đồng Vàng thế giới cho biết: “Đồng nội tệ mất giá là chủ đề phổ biến ở các thị trường ASEAN khi chúng tôi theo dõi các khía cạnh trong Xu hướng nhu cầu vàng. Điều này thúc đẩy nhu cầu tìm đến vàng như một kênh lưu trữ an toàn/bảo toàn tài sản, cũng như thu hút các nhà đầu tư nhờ có được lợi nhuận cao nhất theo giá vàng địa phương”.
Đối với vàng trang sức, nhu cầu trên toàn cầu vẫn ổn định bất chấp mức giá cao kỷ lục, chỉ giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, nhu cầu vàng trang sức ở Việt Nam, Thái Lan và Indonesia đều có mức giảm tương tự nhau trong quý I, giảm 10%-12% do đợt tăng giá vàng vào cuối quý I đã làm hạn chế nhu cầu mua trong tháng 3.
“Nhu cầu vàng trang sức tại Việt Nam trong quý I ghi nhận mức sụt giảm lần thứ 5 liên tiếp, giảm hơn 10% xuống còn 4 tấn, được ghi nhận là quý I có nhu cầu thấp nhất kể từ năm 2015. Bất chấp nhu cầu bùng nổ trong tháng 2 vào dịp Tết Nguyên đán và Ngày Thần tài, nhu cầu vàng trang sức vẫn bị chi phối mạnh do giá vàng tăng cao”. báo cáo cho hay.
Theo bà Louise Street, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Hội đồng Vàng Thế giới: “Giá vàng đã tăng lên mức cao nhất mọi thời đại kể từ tháng 3, bất chấp những trở ngại phổ biến là giá đồng USD cao và lãi suất đang cho thấy là “càng ngày càng tăng”.
Một số yếu tố góp phần đẩy giá vàng tăng vọt gần đây bao gồm sự gia tăng rủi ro về địa chính trị và sự bất ổn kinh tế vĩ mô đang diễn ra thúc đẩy nhu cầu tìm đến vàng như tài sản lưu trữ an toàn. Ngoài ra, nhu cầu mua vàng liên tục và ồ ạt từ các ngân hàng trung ương, sự đầu tư mạnh mẽ của thị trường OTC và lượng vàng mua ròng trên thị trường phái sinh đều góp phần đẩy giá vàng tăng cao.
“Thật thú vị khi chúng ta đang chứng kiến xu hướng thay đổi hành vi của các nhà đầu tư ở phương Đông và phương Tây. Thông thường, các nhà đầu tư ở thị trường phương Đông nhanh nhạy hơn về giá, chờ đợi giá vàng giảm để mua, trong khi các nhà đầu tư phương Tây trước đây bị thu hút bởi giá vàng tăng, có xu hướng mua khi giá lên cao. Trong quý 1, chúng tôi nhận thấy những vai trò đó bị đảo ngược khi nhu cầu đầu tư tại các thị trường như Trung Quốc và Ấn Độ tăng lên đáng kể khi giá vàng tăng vọt”, bà Louise Street nhận định.
Đồng thời, bà Louise Street cho biết: “Năm 2024 sẽ mang đến lợi nhuận từ đầu tư vàng cao hơn so với kỳ vọng của chúng tôi ở thời điểm đầu năm dựa trên hiệu suất đầu tư gần đây của vàng. Nếu giá vàng đi ngang trong những tháng tới, một số người mua nhạy bén về giá sẽ tái tham gia thị trường và các nhà đầu tư sẽ tiếp tục tìm đến vàng như một tài sản lưu trữ an toàn trong khi chờ đợi các thông tin rõ ràng hơn về việc cắt giảm lãi suất và các kết quả bầu cử”.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |