Phiên 6/5: SJC phá kỷ lục, kết phiên tại đỉnh 86,5 triệu đồng khi vàng thế giới tiến lên 2320 USD 18:10 06/05/2024

Phiên 6/5: SJC phá kỷ lục, kết phiên tại đỉnh 86,5 triệu đồng khi vàng thế giới tiến lên 2320 USD

(giavangsjc) – Tóm Tắt

  • Chuẩn bị kết thúc phiên giao dịch đầu tuần 6/5, vàng miếng đạt đỉnh mới 86,5 triệu đồng, tăng gần 1 triệu đồng trong ngày.
  • Giá vàng thế giới tăng lên ngưỡng 2.320 USD, sau quy đổi giao dịch tại 72,95 triệu đồng, thấp hơn SJC gần 14 triệu đồng.
  • Vàng nhẫn kết phiên với xu hướng tăng, nhưng vẫn chưa thoát khỏi đáy gần 1 tháng.

Nội dung chi tiêt

Phiên 6/5, giá vàng miếng bật tăng ngay trong phiên sáng, cán qua đỉnh 85,9 triệu đồng cuối tuần trước và tạo đỉnh mới 86,2 triệu đồng/lượng. Sau đà tăng mạnh, nhịp giảm xuất hiện khiến giá vàng miếng SJC hạ về dưới mốc 86 triệu đồng. Sang phiên chiều, đà hồi phục xuất hiện, vàng miếng bứt phá lên tầm cao mới và hiện đang đứng tại đỉnh cao nhất mọi thời đại 86,5 triệu đồng/lượng.

Cập nhật lúc 17h30, ngày 6/5, SJC Hồ Chí Minh, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,30 – 86,50 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với thời điểm mở cửa.

DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,30 – 85,80 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 500.000 đồng/lượng, bán ra tăng 300.000 đồng/lượng so với giá mở cửa.

Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,35 – 86,45 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 700.000 đồng/lượng so với mở cửa sáng nay.

Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,30 – 86,50 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với lúc mở cửa.

Chuẩn bị hết phiên 6/5, thị trường vàng nhẫn neo giá bán ở ngưỡng 75,05-75,55 triệu đồng/lượng, thấp nhất kể từ ngày 8/4/2024.

Giá mua – bán vàng nhẫn cập nhật tại một số đơn vị thời điểm 17h30:

  • Nhẫn SJC: 73,35 – 75,05 triệu đồng/lượng.
  • Bảo Tín Minh Châu: 73,83 – 75,43 triệu đồng/lượng.
  • Phú Quý: 74,00 – 75,50 triệu đồng/lượng.
  • DOJI: 74,05 – 75,55 triệu đồng/lượng.

Với mức giá này, vàng nhẫn ghi nhận đà tăng khoảng 200-300.000 đồng/lượng so với giá mở cửa cùng ngày.

Cùng thời điểm trên, Giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.320 USD/ounce, tăng gần 20 USD so với giá chốt cuối tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.790 VND/USD), vàng thế giới đứng tại 72,95 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 13,6 triệu đồng, tăng 100.000 đồng so với cuối tuần trước.

Theo giới phân tích, nếu nhìn về mục tiêu đấu thầu vàng SJC nhằm thu hẹp chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế giới cũng như bình ổn thị trường vàng theo chỉ đạo của Thủ tướng, thì không một kết quả nào đạt được.

Giá vàng SJC vẫn leo lên những nấc thang cao nhất mọi thời đại, khoảng cách giá vàng SJC và giá vàng thế giới vẫn mở rộng biên độ.

Chênh lệch giá vàng mua và bán vẫn lên đến hàng triệu đồng đã khiến người mua vàng “hấp thụ” hết các rủi ro này.

Trong khi đó, Phó thủ tướng Lê Minh Khái đã từng nhấn mạnh cần có giải pháp khắc phục hiệu quả cả về ngắn hạn và dài hạn; bảo đảm quản lý vàng an toàn, lành mạnh, hiệu quả, bền vững, phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân, liên thông với các thị trường liên quan, tránh tình trạng lợi dụng tình hình để buôn lậu, đầu cơ, thao túng thị trường, kinh doanh vàng trái quy định của pháp luật để trục lợi.

Một chuyên gia từ Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, việc đấu thầu vàng sai lầm ngay từ đầu khi áp đặt mức giá cọc và tham chiếu cao nên mục tiêu kéo giá xuống hoàn toàn thất bại.

“Giá thế giới tính cả thuế phí khoảng 74 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá cọc ở Việt Nam lên tới gần 83 triệu đồng/lượng. Bản thân Ngân hàng Nhà nước đã định giá vàng cao như vậy làm sao mà kéo được giá xuống sau đấu thầu?”, vị chuyên gia nói.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,750 90 25,850 90

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140