Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 18/18 ngành giảm điểm, trong đó ngành xây dựng và vật liệu dẫn đầu đà giảm, theo sau là cổ phiếu dịch vụ tài chính, bất động sản, … Về giao dịch của khối ngoại, khối này mua ròng trên sàn HOSE và bán ròng trên sàn HNX.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 22/4:
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Thị trường tiếp tục theo chiều hướng suy giảm nhưng có dao động mạnh quanh MA(200), 1.176 điểm. Thanh khoản tăng so với phiên trước với nến star, cho thấy có diễn biến tranh chấp giữa cung và cầu khi thị trường giảm nhanh về vùng MA(200). Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục tranh chấp mạnh quanh MA(200) trong phiên giao dịch tiếp theo.
Tuy nhiên, rủi ro suy giảm tiếp diễn vẫn còn tiềm ẩn do nhìn chung áp lực cung vẫn đang nhỉnh hơn so với dòng tiền hỗ trợ. Do vậy, nhà đầu tư cần thận trọng và giữ tỷ trọng danh mục ở mức an toàn, đồng thời quan sát diễn biến cung cầu để đánh giá lại trạng thái của thị trường. Hiện tại vẫn nên cân nhắc những đợt hồi phục để để chốt lời hoặc cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể sẽ hồi phục trong phiên giao dịch đầu tuần 22/4 và chỉ số VN-Index có thể sẽ quay trở lại đường trung bình 100 phiên (tức là mức 1.190 điểm).
Đồng thời, các chỉ báo kỹ thuật giảm sâu vào vùng quá bán, đặc biệt chỉ báo tâm lý ngắn hạn giảm về vùng quá bi quan quá mức cho thấy thị trường có thể sớm xuất hiện nhịp hồi kỹ thuật trong những phiên giao dịch tới. Ngoài ra, vùng 1.160 – 1.165 điểm được xem là vùng hỗ trợ quan trọng của chỉ số VN-Index, kỳ vọng rủi ro ngắn hạn đã giảm dần.
Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể hạn chế bán ra ở giai đoạn này và quan sát diễn biến thị trường. Đồng thời, nếu nhà đầu tư chấp nhận rủi ro cao và có tỷ trọng tiền mặt cao thì xem xét giải ngân với tỷ trọng thấp để thăm dò xu hướng ngắn hạn.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
VN-Index trải qua một phiên giảm sâu, giằng co quyết liệt với diễn biến trội sụt biên độ lớn. Chỉ số đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của tuần với mức điểm gần thấp nhất, hình thành mẫu nến “spinning” và vẫn tiếp tục bỏ ngỏ trạng thái giao dịch tương đối tiêu cực khi những nỗ lực đưa VN-Index quay trở lại mức giá đóng cửa của phiên gần nhất đã thất bại khi phe bán vẫn cho thấy sự áp đảo.
Do vậy, nhiều khả năng VN-Index vẫn bỏ ngỏ quán tính giảm điểm trong khi tâm lý tiêu cực vẫn đang lấn át hầu hết thị trường. Nhà đầu tư được khuyến nghị hạn chế mua mới đối với các vị thế đang nắm giữ, ưu tiên quản trị rủi ro và bán giảm vị thế, cơ cấu lại danh mục trong các nhịp hồi phục sớm.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Tuần 15-20/4: Chưa đấu thầu nhưng vàng trong nước đã giảm đáng kể chênh lệch với giá vàng thế giới
08:00 AM 21/04
Gần 17.000 lượng vàng SJC sẽ được đấu thầu vào ngày 22/4, giá tham chiếu 81,8 triệu đồng/lượng
06:35 PM 19/04
Vàng Nhẫn 9999: Vàng nhẫn tỏa sáng theo giá thế giới, vấn đề nguồn cung cũng đang được quan tâm
12:10 PM 19/04
Bảng giá vàng sáng 19/4: Đi ngược đà tăng của thế giới, SJC giảm mạnh khỏi mốc 84 triệu đồng
10:45 AM 19/04
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |