Chứng khoán Mỹ chìm trong biển đỏ tiêu cực
S&P 500 và Dow Jones chứng kiến phiên giảm mạnh nhất kể từ ngày 09/09/2016 khi kỳ vọng vào việc cắt giảm thuế suất và các chính sách khác của nhà đầu tư tiêu tan sau khi các báo cáo cho biết Tổng thống Donald Trump đã cố can thiệp vào một cuộc điều tra liên bang, qua đó dấy lên hồi chuông báo động lên Phố Wall, Reuters đưa tin.
Những diễn biến chính trị mới nổi làm gia tăng nghi ngờ về khả năng theo đuổi các cam kết cắt giảm thuế suất, nới lỏng quy định và kích thích tài khóa của Tổng thống Mỹ Donald Trump. Được biết, những cam kết này đã giúp thúc đẩy đà leo dốc lên mức kỷ lục hậu bầu cử của Phố Wall.
Nasdaq Composite ghi nhận phiên lao dốc mạnh nhất kể từ ngày 24/06/2016, sau khi Anh bỏ phiếu rút khỏi Liên minh Châu Âu (EU), cũng như lĩnh vực tài chính và công nghệ thuộc S&P 500. Cụ thể, lĩnh vực tài chính sụt 3% còn lĩnh vực công nghệ giảm 2,8%.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, chỉ số Dow Jones lùi 372,82 điểm (tương đương 1,78%) xuống 20.606,93 điểm, chỉ số S&P 500 mất 43,64 điểm (tương đương 1,82%) còn 2.357,03 điểm và chỉ số Nasdaq Composite sụt 158,63 điểm (tương đương 2,57%) xuống 6.011,24 điểm.
USD rút lui về mức trước bầu cử Tổng thống
Những tin tức tiêu cực xung quanh ông Trump xóa bỏ mức tăng giá của đồng bạc xanh kể từ sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Đồng đô la Mỹ giảm giá so với các đồng tiền chủ chốt khác hôm thứ Tư do giới đầu tư quan ngại về bất ổn chính trị ở Mỹ sau khi các báo lớn đưa tin Tổng thống Donald Trump đã cố gây ảnh hưởng đến cuộc điều tra của FDI vào mối liên hệ giữa thuộc hạ của ông trong chiến dịch tranh cử và Nga.
Chỉ số ICE U.S. Dollar giảm 0,4% xuống 97,69 điểm, mức thấp nhất kể từ ngày 9/11 năm ngoái, một ngày sau khi diễn ra cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Trong khi đó, đồng euro giao dịch ở mức 1,1137 USD đổi 1 euro tại thị trường New York, so với mức đóng cửa hôm thứ Ba là 1,1085.
Biểu đồ: Finviz
Đồng yen Nhật, thường được giới đầu tư nhắm đến mỗi khi căng thẳng địa chính trị xảy ra, tăng giá so với đồng USD. Tỷ giá USD/JPY giảm 1,6% xuống còn 111,35, mức giảm mạnh nhất kể từ ngày 23/1.
Biểu đồ: Finviz
Đồng bảng Anh cũng tăng giá 0,3% so với USD, lên mức 1 bảng đổi 1,2947 USD.
Vàng tăng giá trị trong phiên
Giá vàng giao sau tiếp tục tăng hôm thứ Tư (17/5) do những căng thẳng chính trị ở Mỹ tiếp tục đẩy giá vàng lên mức cao nhất từ đầu tháng.
Giá vàng giao tháng Sáu tăng 22,3 USD, tương đương 1,8%, lên 1.258,70 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 28/4. Giá kim loại này đã tăng 6 phiên liên tục – chuỗi tăng giá dài nhất kể từ đầu tháng 8/2016 – và đánh dấu phiên tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 3/2016.
Biểu đồ: Finviz
Ở thời điểm cập nhật lúc 7h00 sáng theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đang ở mức 1.259,40 USD/ounce, tăng mạnh so với mức chốt phiên hôm thứ Ba là 1.236,70 USD/ounce.
Biểu đồ: Kitco
“Các tài sản an toàn lên ngôi do thị trường ngày càng quan ngại về những hành động gây chú ý của ông Trump”, theo Richard Perry, chuyên gia phân tích tại Hantec Markets.
Dầu tăng lên mức đỉnh 3 tuần do tồn kho của Mỹ giảm
Giá dầu chốt phiên thứ Tư (17/5) ở mức cao nhất trong vòng gần 3 tuần sau khi Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA) thông báo lượng dầu thô tồn kho của Mỹ giảm 1,8 triệu thùng trong tuần kết thúc 12/5, đánh dấu tuần giảm thứ 6 liên tục.
Giá dầu thô Mỹ WTI giao tháng Sáu tăng 41 cent, tương đương 0,8%, lên 49,07 USD/thùng tại thị trường New York, mức cao nhất kể từ ngày 28/4.
Tương tự, giá dầu Brent giao tháng Bảy tăng 56 cent, tương đương 1,1%, lên mức đỉnh 3 tuần là 52,21 USD/thùng.
Bức tranh tổng thể cho thấy giới đầu tư dầu đang phân vân trước kỳ vọng các nước thành viên và không thành viên của OPEC sẽ gia hạn thỏa thuận cắt giảm nguồn cung, mặt khác lo ngại về sản lượng dầu của Mỹ tiếp tục tăng.
Giavang.net tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,730 60 | 25,830 60 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 88,500 | 90,500 |
Vàng nhẫn | 88,500 | 90,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |