(GVNET) – Tóm tắt
Nội dung
Đà giảm trong phiên sáng đã đưa giá vàng miếng về ngưỡng 81,5 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, trước diễn biến tăng mạnh của giá vàng thế giới, vàng miếng cũng theo đà và bật tăng trở lại. So với mức thấp nhất trong ngày, vàng hiện hiện tăng khoảng 200-400.000 đồng/lượng. Chênh lệch mua – bán duy trì ngưỡng 2 triệu đồng.
Cụ thể, lúc 16h30, ngày 8/3, SJC Hà Nội niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 79,90 – 81,92 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán.
DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 79,85 – 81,85 triệu đồng/lượng, giá mua – bán cùng tăng 400.000 đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 79,75 – 81,65 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua và 200.000 đồng/lượng chiều bán.
Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 79,80 – 81,70 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 300.000 đồng/lượng, bán ra tăng 200.000 đồng/lượng.
Phản ứng nhạy bé với diễn biến của giá vàng thế giới, vàng nhẫn đồng loạt tăng mạnh gần 1 triệu đồng so với giá mở cửa lên gần 70 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua – bán nhìn chung vẫn trên 1 triệu đồng.

Cụ thể, vàng nhẫn trơn Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh giá mua và bán cùng tăng 800.000 đồng/lượng lên 68,58 – 69,78 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Nhẫn DOJI tăng 750.000 đồng/lượng chiều mua và 650.000 đồng/lượng chiều bán, đưa giao dịch mua – bán lên 68,40 – 69,65 triệu đồng/lượng.
Nhẫn Phú Quý hiện niêm yết giá mua – bán tại 68,30 – 69,60 triệu đồng/lượng, tăng 750.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán.
Giá vàng thế giới
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.168 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.380 VND/USD) vàng thế giới đứng tại 67,09 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 14,8 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 2,6 triệu đồng.
Thị trường vàng đang “nóng” hơn do tác động từ những bình luận của Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed), ông Jerome Powell, trước Ủy ban Hạ viện. Ông Jerome Powell cho rằng, khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay, vì lạm phát đã giảm đáng kể.
Các quan chức Fed gần đây cho biết, Ngân hàng Trung ương Mỹ theo dõi chặt chẽ số liệu kinh tế để quyết định khi nào cắt giảm lãi suất.
Jesse Felder, nhà sáng lập công ty tài chính Felder Report, cho hay vàng sẽ chỉ tăng trong ngắn hạn do chính sách cắt giảm lãi suất của Fed nhiều khả năng sẽ diễn ra vào cuối năm.
Adrian Ash, giám đốc bộ phận nghiên cứu của BullionVault, cho biết hoạt động đầu cơ đang khiến đà tăng của vàng tiếp tục được thúc đẩy. Điều này gây rủi ro khi vàng có thể bị bán tháo chốt lời, khiến giá quay đầu giảm mạnh.
Theo chuyên gia phân tích cấp cao Krishan Gopaul của Hội đồng Vàng thế giới, 2024 có thể là một năm bùng nổ đối với vàng sau khi nhu cầu bổ sung tăng mạnh trong tháng 1 từ các quốc gia mua thường xuyên như Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ…
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 24/10: Nhích thêm 300 nghìn – tiếp tục chờ đợi sóng tăng từ thị trường quốc tế
01:20 PM 24/10
Góc nhìn Giavang: CPI và kì vọng biến động của Vàng
09:30 AM 24/10
Vàng nhẫn ngày 21/10: Tăng hơn 3 triệu rồi lại giảm 1 triệu – NĐT chóng mặt vì biến động giá
04:00 PM 21/10
Góc nhìn Giavang: Cảnh báo nhà đầu tư Việt Nam: Cẩn trọng trước “cơn sốt vàng” và giao dịch chợ đen bùng phát
03:55 PM 21/10
TTCK phiên 8/3: Sắc đỏ áp đảo, VN-Index giảm hơn 21 điểm
05:27 PM 08/03
Cơn sốt vàng và câu chuyện điều hành quản lý thị tường vàng
03:47 PM 08/03
Tỷ giá VND/USD 8/3: Tỷ giá trung tâm giảm mạnh khỏi mốc 24.000 đồng, USD tự do hồi phục
12:42 PM 08/03
Vàng Nhẫn 9999: Tiếp tục ghi nhận xu thế tăng bền vững, vàng nhẫn “nhẹ nhàng” cán mốc 69 triệu đồng
11:37 AM 08/03
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 8/3: Triển vọng trong ngắn hạn vẫn không quá bi quan
08:12 AM 08/03
TTCK phiên 7/3: Sắc xanh trở lại, VN-Index vượt 1.268 điểm
06:12 PM 07/03
8/3 cận kề, vàng miếng tăng nóng lên sát mốc 82 triệu đồng
05:12 PM 07/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,700 50 | 27,750 50 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,200 | 149,200 |
| Vàng nhẫn | 147,200 | 149,230 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |