Tăng gần 600.000 đồng trong ngày, SJC tiến sát đỉnh của năm 16:57 30/01/2024

Tăng gần 600.000 đồng trong ngày, SJC tiến sát đỉnh của năm

Tóm tắt

  • Tăng 600.000 đồng so với giá mở cửa, SJC đưa giá bán vọt lên 77,4 triệu đồng, cao nhất kể từ ngày 14/1.
  • Giá mua đạt 74,9 triệu đồng/lượng hiện tại đã là đỉnh của năm 2024 tính ở chiều mua vào.
  • Vàng thế giới tiến sát mốc 2040 USD, giá sau quy đổi vượt 62 triệu đồng.
  • Chênh lệch giữa hai thị trường tăng 600.000 đồng.

Nội dung

Với giá bán hiện đạt 77,4 triệu đồng/lượng, vàng miếng SJC đang tiến gần đến đỉnh cao của năm là 77,5 triệu đồng/lượng thiết lập vào ngày 13/1 vừa qua. Trong khi đó, giá mua vào của vàng miếng đã đạt đỉnh cao nhất trong năm, là 74,9 triệu đồng/lượng.

Chênh lệch giữa giá mua và giá bán vẫn duy trì ở mức 2,5 triệu đồng, do cả giá mua và giá bán đều có những bước tăng tương đối tương xứng. Với mức chênh lệch này, thậm chí khi giá vàng tăng thêm 2 triệu đồng/lượng, nhà đầu tư vẫn không thể có lãi, cho thấy môi trường đầu tư vàng hiện tại vẫn đầy khó khăn.

Cập nhật lúc 16h30, ngày 30/1, SJC Hà Nội niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,90 – 77,42 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với giá mở cửa.

DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,85 – 77,35 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng chiều mua, 600.000 đồng/lượng chiều bán so với mở cửa sáng nay.

BTMC, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,70 – 77,10 triệu đồng/lượng, giá mua tăng 300.000 đồng/lượng, giá bán tăng 350.000 đồng/lượng so với thời điểm mở cửa.

Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,65 – 77,15 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng/lượng chiều mua, tăng 400.000 đồng/lượng chiều bán so với giá mở cửa cùng ngày.

Giá vàng thế giới

Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới đã tăng lên ngưỡng 2037 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (2.990 VND/USD) vàng thế giới đứng tại 62,07 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 15,3 triệu đồng. Phiên chiều qua, giá vàng thế giới sau quy đổi giao dịch tại 62,06 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng miếng 14,7 triệu đồng.

Nhu cầu phòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư tăng lên sau tin về vụ tấn công nhằm vào binh sỹ Mỹ ở Jordan. Hôm Chủ nhật, một vụ tấn công bằng thiết bị bay không người lái do phiến quân có sự hậu thuẫn của Iran thực hiện đã khiến 3 binh sỹ Mỹ thiệt mạng và ít nhất 34 người khác bị thương tại khu vực biên giới giữa Jordan và Syria – Bộ Ngoại giao Mỹ cho biết. Đây là vụ tấn công chết người đầu tiên nhằm vào lực lượng của Mỹ ở Trung Đông kể từ khi chiến tranh Israel-Hamas nổ ra ở dải Gaza vào tháng 10 năm ngoái.

Vụ việc này đã đẩy căng thẳng ở Trung Đông lên cao hơn, kéo theo nhu cầu mua vàng và bạc như một ‘hầm trú ẩn’”, nhà phân tích Jim Wyckoff của trang tin kim loại quý Kitco Metals nhận định.

Nhà đầu tư cũng thận trọng trước khi Fed bắt đầu cuộc họp chính sách tiền tệ định kỳ đầu tiên của năm 2023 vào ngày thứ Ba và kết thúc cuộc họp vào ngày thứ Tư. Thị trường hiện tại gần như chắc chắc Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong lần họp này. Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, các nhà giao dịch đang đặt cược khả năng 97% Fed không thay đổi lãi suất khi đưa ra tuyên bố vào buổi chiều thứ Tư theo giờ địa phương.

“Cuộc họp này của Fed có thể sẽ mang tới một vài tín hiệu về việc lãi suất khi nào sẽ giảm, và liệu Fed đang nghiêng về cứng rắn hay mềm mỏng về chính sách tiền tệ”, ông Wyckoff nhận định.

Một cuộc khảo sát của hãng tin Reuters công bố hôm thứ Hai cho thấy giới chuyên gia dự báo rằng tình trạng bấp bênh của nền kinh tế toàn cầu và việc Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất sẽ đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục mới trong năm nay.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 0 25,065 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000200 82,000200
Vàng nhẫn 78,600700 79,900700

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,330-50 24,700-50

  AUD

16,305-57 16,999-60

  CAD

17,634-65 18,384-67

  JPY

1660 1760

  EUR

26,688-64 28,153-67

  CHF

28,238-84 29,440-88

  GBP

31,779-15 33,131-15

  CNY

3,4111 3,5561