Trong một báo cáo ngày 17/5, Viện Tài chính Quốc tế (IIF) cho biết nợ toàn cầu đã tăng 8.300 tỷ USD lên 304.900 tỷ USD trong ba tháng đầu năm nay. Kỷ lục đã được thiết lập một năm trước đó, khi nợ toàn cầu đạt 306.300 tỷ USD trong quý đầu tiên của năm 2022.
Các chuyên gia IIF cho rằng dân số già hóa và chi phí y tế gia tăng tiếp tục gây áp lực chi tiêu đối với các nước, trong khi “căng thẳng địa chính trị dâng cao cũng khiến chi tiêu quốc phòng trung hạn tăng thêm”.
Đáng chú ý, báo cáo cho thấy 75% các thị trường mới nổi chứng kiến sự gia tăng mức nợ tính theo đồng USD trong quý I, với con số tổng thể lần đầu tiên vượt 100.000 tỷ USD. Mức nợ 100.700 tỷ USD, tương đương 250% GDP, tăng so với mức 75.000 tỷ USD vào năm 2019. Dữ liệu cho thấy Trung Quốc, Mexico, Brazil, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ có mức tăng nhiều nhất.
“Các thị trường phát triển ghi nhận mức tăng mạnh hơn, chủ yếu bắt nguồn từ Nhật, Mỹ, Pháp và Anh. Còn tại các thị trường mới nổi, mức tăng mạnh ghi nhận tại Trung Quốc, Mexico, Brazil, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ”, IIF viết trong báo cáo đánh giá về tình hình nợ toàn cầu.
Theo Viện Tài chính và Phát triển Quốc gia (NIFD) – một tổ chức tư vấn có trụ sở tại Bắc Kinh, đòn bẩy tài chính vĩ mô của Trung Quốc đang tăng lên, chủ yếu là do sự suy giảm của nền kinh tế. Dữ liệu của NIFD cho thấy tỷ lệ nợ trên GDP của Trung Quốc đã tăng đáng kể lên 281,8% trong quý đầu tiên của năm nay từ mức 273,2% vào cuối năm 2022.
Báo cáo của IIF cũng nêu bật đòn bẩy trong hệ thống tài chính, chi phí nợ dịch vụ ngày càng tăng do lãi suất tăng và các vấn đề về thanh khoản do các chính sách thắt chặt tiền tệ.
Đầu tháng này, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có lần tăng lãi suất thứ 10 liên tiếp chỉ trong vòng 14 tháng. Trong khi đó, các quan chức cấp cao tại Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) và Bộ Tài chính Trung Quốc nhiều lần nhấn mạnh mối lo ngại về dòng vốn chảy khỏi các thị trường mới nổi do lãi suất cao và khủng hoảng ngân hàng ở Mỹ.
Dữ liệu của IIF cho thấy nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã ghi nhận dòng vốn đầu tư ròng kỷ lục 80 tỷ USD vào năm 2022. Tính đến tháng 3, các chính phủ nước ngoài sở hữu khoảng 3,57% nợ bằng đồng nhân dân tệ ở Trung Quốc, giảm so với mức 4,22% một năm trước đó.
Trên toàn cầu, các nhà đầu tư vẫn lo ngại về việc liệu kết quả của các cuộc đàm phán về trần nợ của Mỹ có giúp tránh được tình trạng vỡ nợ hay không. Nếu thỏa thuận không đạt được, Mỹ có thể rơi vào tình trạng vỡ nợ nghiêm trọng đối với khoản nợ 31.400 tỷ USD ngay sau ngày 1/6.
Trung Quốc hiện là chủ nợ lớn thứ hai của chính phủ Mỹ, sau Nhật Bản. Theo dữ liệu từ Bộ Tài chính Mỹ, Trung Quốc đang nắm giữ khoản nợ trị giá 869,3 tỷ USD trong tháng 3, tăng từ 848,8 tỷ USD trong tháng 2.
Đây là lần đầu tiên Trung Quốc tăng nắm giữ nợ của Mỹ sau 7 tháng giảm liên tiếp khiến tỷ lệ nắm giữ của quốc gia châu Á này giảm xuống mức thấp nhất trong gần 13 năm.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 15/12: BTMC cao nhất gần 156 triệu – đà tăng kém hơn vàng miếng đôi chút
03:35 PM 15/12
Đầu tuần 15/12: Liên tục phá đỉnh, vàng miếng gần mốc 157 triệu – NĐT vỡ òa sung sướng
10:00 AM 15/12
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá khí đốt tự nhiều giảm hơn 1%. G7 và EU cấm Nga tái khởi động các đường ống dẫn khí đốt mà Nga đã cắt đứt nguồn cung
10:58 AM 19/05
Bảng giá vàng sáng 19/5: SJC “bảo vệ” mốc 67 triệu đồng trước diễn biến thảm hại của vàng thế giới
09:18 AM 19/05
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 19/5: Dòng tiền của nhà đầu tư vẫn đang hướng vào thị trường
08:17 AM 19/05
TTCK phiên 18/5: VN-Index tăng gần 8 điểm; DIG giảm kịch sàn với thanh khoản ‘đột biến’
07:42 PM 18/05
GDP quý I/2023 của Nga giảm ít hơn dự báo
07:42 PM 18/05
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
26,900 -200 | 27,000 -180 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 153,600-1,600 | 155,600-1,600 |
| Vàng nhẫn | 153,600-1,600 | 155,630-1,600 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |