Thị trường trong nước hồi phục phiên đầu tiên sau chuỗi giảm 4 phiên liên tiếp, VN-Index lấy lại ngưỡng hỗ trợ kỹ thuật MA100 và thanh khoản toàn thị trường cũng tăng nhờ lực kéo từ nhóm cổ phiếu ngân hàng và đầu tư công. Trong khi đó, khối ngoại đảo chiều bán ròng với tâm điểm là cổ phiếu STB.
Thanh khoản trên toàn thị trường đạt 11.228 tỷ đồng, tăng 49,7% so với phiên liền trước đã kéo mức thanh khoản bình quân 3 phiên ở tuần này lên mức 10.252 tỷ đồng, thấp hơn 7,15% so với mức bình quân ở tuần trước.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 16/2:
Công ty chứng khoán MB (MBS)
Thị trường phục hồi phiên đầu tiên sau khi đã trải qua 2 tuần giảm và vẫn mất hơn 7 điểm ở tuần này, do vậy chưa làm thay đổi xu hướng giảm trong ngắn hạn. Điểm tích cực là độ rộng thị trường ở hai phiên vừa qua khá tích cực nhờ sự trở lại của nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ. Thanh khoản thị trường cũng tăng trở lại dù vẫn ở mức thấp nhờ nhóm cổ phiếu đầu tư công và ngân hàng.
Dòng tiền quay trở lại nhóm cổ phiếu đầu tư công mạnh mẽ sau hai tuần điều chỉnh, nhiều cổ phiếu trong nhóm này thậm chí đã vượt hoặc tiệm cận đỉnh năm 2023 với mức dư mua trần lớn. Về kỹ thuật, nhóm cổ phiếu đầu tư công có khả năng mở rộng đà tăng, nhà đầu tư có thể tập trung vào nhóm cổ phiếu này.
Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Nhìn chung, diễn biến của thị trường chưa có nhiều cải thiện so với phiên giao dịch trước đó và tạm thời vẫn ghi nhận động thái hỗ trợ tại vùng 1.030-1.032 điểm. Với động thái nâng đỡ này của dòng tiền, thị trường vẫn còn cơ hồi phục để tiếp tục thăm dò cung cầu tại vùng giá cao hơn.
Tuy nhiên, tạm thời vẫn cần lưu ý sức ép từ vùng cản 1.055-1.065 điểm của VN-Index trong các phiên kế tiếp.
Do vậy, nhà đầu tư có thể kỳ vọng khả năng hồi phục, nhưng vẫn cần chú ý quan sát diễn biến cung cầu để đánh giá trạng thái thị trường. Tạm thời vẫn nên quản trị rủi ro danh mục ở mức hợp lý, có thể tận dụng nhịp hồi phục để cơ cấu theo hướng giảm thiểu rủi ro cho danh mục.
Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
Độ rộng thị trường nghiêng về phía tích cực với 19/19 ngành tăng điểm, trong đó những ngành tăng giá tích cực phải kể đến là xây dựng và vật liệu, dầu khí, hóa chất, dịch vụ tài chính. Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua khối này bán ròng trên sàn HOSE và mua ròng nhẹ trên sàn HNX.
Trong phiên giao dịch hôm qua, thanh khoản đã khá hơn nhưng vẫn ở mức thấp, thị trường nhiều khả năng có thể tiến lên giằng co tại ngưỡng 1.050 trong những phiên tới.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 16/2: Khả năng tiếp đà hồi phục nhưng cần chú ý sức ép từ vùng cản 1.055-1.065 điểm
09:53 AM 16/02
Bảng giá vàng sáng 16/2: Khởi sắc nhẹ ngược chiều giảm của vàng thế giới, SJC trụ vững trên mốc 67 triệu đồng
09:53 AM 16/02
Tỷ phú Warren Buffett: ‘Sở hữu Bitcoin chẳng để làm gì’, đây mới là 2 tài sản đáng để đầu tư sinh lời
05:03 PM 15/02
Nhật Bản có thể sẽ tăng lãi suất vào quý IV/2023
03:48 PM 15/02
Tỷ giá VND/USD phiên 15/2: Đồng USD bật tăng, TT tự do chạm mốc 23.700, NHTM cao hơn với mức 23.800 VND/USD
12:03 PM 15/02
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 15/2
09:53 AM 15/02
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |