Giá khí đốt tự nhiên giao ngay giảm vào hôm thứ Ba (20/9) bất chấp đợt nắng nóng trong thời gian ngắn và sản lượng sụt giảm, kéo dài liên tiếp chuỗi 4 ngày giảm giá, Natural Gas Intelligence đưa tin.
Trong khi mức nhiệt tăng cao ở khắp khu vực 48 Tiểu bang vùng Hạ đã khiến cho nhu cầu nhiên liệu thay đổi, thì ông Eli Rubin – Nhà Phân tích Cấp cao của EBW Analytics Group, đã chỉ ra triển vọng cơ bản trong ngắn hạn tương đối “mềm” đối với khí đốt tự nhiên.
Ông Rubin cho biết, nhu cầu giảm do thời tiết có xu hướng giảm vào đầu tháng 10 và việc bảo trì sắp tới cho nhà ga LNG Cove Point sẽ tạm thời hạn chế khối lượng xuất khẩu, có thể gây áp lực giảm thêm đối với giá cả.
Nhà phân tích nhận xét, bất kỳ sản lượng khí đốt nào tăng thêm vào cuối tháng cũng có thể làm suy giảm thêm tâm lý.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất khí đốt đã lùi lại vào thứ Ba, theo ước tính mới nhất từ Wood Mackenzie. Dữ liệu của công ty cho thấy, tổng sản lượng giảm 1,6 Bcf/ngày so với ngày hôm trước, với sản lượng giảm xuống khoảng 97,4 Bcf/ngày.
Sản lượng khí đốt tự nhiên vốn không ổn định vào tháng 9, nhưng nhìn chung, nó đã giữ gần mức cao nhất năm 2022, khoảng 99-100 Bcf. Với sản lượng mạnh mẽ hơn và mức nhiệt độ sụt giảm trong những ngày gần đây, các nhà phân tích đang mong đợi một bản báo cáo dự trữ tương đối tốt với báo cáo kiểm kê của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (EIA) trong tuần này.
Ông Rystad Energy, Nhà phân tích của Rystad Energy, lưu ý đến thâm hụt trong báo cáo EIA tuần này, cho biết cần phải có một lượng bơm mạnh mẽ ổn định để cân bằng thị trường trước mùa Đông. Một đợt bơm nhẹ vào tuần này hoặc sang tháng 10 có thể gây thất vọng và tạo ra áp lực tăng giá.
Như các nhà phân tích tại The Schork Report, ngay cả khi sản lượng duy trì mạnh mẽ, nguồn cung cấp vẫn không thể chảy liên tục trên mức 100 Bcf/ngày do công suất đường ống hạn chế.
Ngoài ra, với việc nhiệt độ giảm, công suất vận chuyển căng thẳng và không có điểm dừng cho thị trường khí đốt châu Âu hỗn loạn, sự biến động hứa hẹn sẽ vẫn ở mức cao trong suốt mùa Đông.
tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Tỷ giá VND/USD 21/9: Tỷ giá liên ngân hàng bật tăng, TT tự do giảm mạnh giá bán – tăng giá mua
    
    11:18 AM 21/09 
                
        Bảng giá vàng sáng 21/9: Đánh mất ‘sức hấp dẫn’, SJC đi ngang và giảm nhẹ – khó khăn với việc trở lại mốc 67 triệu đồng
    
    09:18 AM 21/09 
                
        Arabica tiếp đà tăng mạnh, Robusta cũng vọt tăng trên 30 USD sau khi thị trường giao dịch trở lại
    
    08:33 AM 21/09 
                
        Nhận định TTCK phiên 21/9: Có thể sẽ tiếp tục hồi phục
    
    08:08 AM 21/09 
                
        TTCK ngày 20/9: Bứt phá mạnh, VN-Index kết phiên tăng gần 14 điểm – đứng ở mức cao nhất trong ngày
    
    03:43 PM 20/09 
                
        Lạm phát Nhật Bản lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2014
    
    03:28 PM 20/09 
                
        Dấu hiệu cảnh báo kinh tế Đức đang rơi vào suy thoái
    
    02:58 PM 20/09 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,750 0 | 27,800 -50 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,000 | 149,000 | 
| Vàng nhẫn | 147,000 | 149,030 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |