IMF dự báo tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Mỹ tăng trưởng 2,3% trong năm nay, giảm 0,6 điểm phần trăm so với mức dự báo tăng 2,9% đưa ra hồi cuối tháng 6.
Ngoài ra, IMF cũng giảm dự báo tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2023 còn 1%, từ mức 1,7% đưa ra hồi tháng 6, thời điểm IMF có cuộc gặp với giới chức Mỹ để đưa ra đánh giá hàng năm về chính sách kinh tế của nước này.
IMF đã điều chỉnh báo cáo cuối cùng công bố ngày 8/7 nhằm phản ánh mức giảm đối với GDP trong quý I/2022 của Mỹ và chi tiêu tiêu dùng yếu trong tháng 5 vừa qua.
Quý đầu năm, GDP của Mỹ giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước, theo số liệu hoàn chỉnh, sâu hơn so với những gì được đưa ra trong dữ liệu sơ bộ, trong khi tiêu dùng tháng 5 chỉ tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Một số đánh giá gần đây cho rằng nền kinh tế Mỹ tiếp tục giảm trong quý II, đồng nghĩa đã rơi vào một cuộc suy thoái kỹ thuật.
IMF nhấn mạnh những thách thức nền kinh tế số 1 thế giới phải đối mặt do lạm phát tăng cao và việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải tăng lãi suất để kiểm soát giá cả.
Các giám đốc điều hành IMF khẳng định việc lạm phát tăng trên diện rộng “gây ra những rủi ro hệ thống cho cả Mỹ và nền kinh tế toàn cầu”. “Do đó, ưu tiên chính sách hiện nay sẽ phải là sớm kìm hãm đà tăng của giá cả và lương mà không gây ra suy thoái. Đây là nhiệm vụ khó khăn”, IMF nhấn mạnh.
IMF dự báo việc thắt chặt chính sách tiền tệ của Fed sẽ giúp giảm lạm phát xuống 1,9% trong quý IV/2023, so với dự báo 6,6% trong quý IV/2022. Điều này tiếp tục làm chậm đà tăng trưởng của Mỹ, tuy nhiên IMF vẫn dự đoán nền kinh tế đầu tàu thế giới sẽ tránh được suy thoái.
Chuyên gia kinh tế trưởng khu vực bán cầu Tây của IMF, ông Andrew Hodge, nhận định trong một bài blog rằng các đợt nâng lãi suất của Fed và việc Chính phủ Mỹ chi tiêu ít đi sẽ khiến cho tốc độ tăng trưởng tiêu dùng ở Mỹ giảm về “khoảng 0% vào đầu năm tới”, giúp giải toả sức ép đối với chuỗi cung ứng.
“Sự giảm tốc của nhu cầu sẽ khiến tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ tăng lên mức khoảng 5% vào cuối năm 2023, khiến cho tiền lương tăng yếu đi”, ông Hodge nói.
Các giám đốc điều hành IMF cũng kêu gọi thông qua các đề xuất chi tiêu xã hội và chống biến đổi khí hậu của Tổng thống Mỹ Joe Biden vốn bị đình trệ, đồng thời cho biết các đề xuất này thúc đẩy sự tham gia của lực lượng lao động, làm giảm lạm phát, trong khi giúp tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp.
Bên cạnh đó, các giám đốc IMF cũng đề xuất áp đặt lại các hạn chế thương mại và tăng thuế quan được đưa ra trong 5 năm qua, trong đó bao gồm thuế quan đối với hàng hóa, các sản phẩm nhôm, thép và các mặt hàng của Trung Quốc, được áp đặt dưới thời của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump song bị đình chỉ dưới thời Tổng thống Biden.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
TTCK sáng 13/7: Dòng bank tiếp sức, VN-Index giữ nhịp tăng
12:23 PM 13/07
Khí đốt tự nhiên quay trở lại với chiều tăng giá
12:09 PM 13/07
Bảng giá vàng sáng 13/7: Thị trường ảm đạm với ‘sóng’ nhỏ, SJC vẫn đang ‘mò mẫm’ dưới mốc 68,3 triệu đồng
09:28 AM 13/07
Giá cà phê nối dài chuỗi giảm
08:43 AM 13/07
Nhận định TTCK phiên 13/7: Duy trì đà tăng
08:03 AM 13/07
Mỹ: Phát hiện nhiều người thao túng giá vàng
05:58 PM 12/07
Tỷ giá USD/VND tăng mạnh nhất trong vòng 4 năm
05:48 PM 12/07
Quan chức Mỹ cảnh báo: Giá dầu toàn cầu có thể tăng tới 40%
05:28 PM 12/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 -60 | 27,850 -110 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |