Theo Liên Hợp Quốc, tăng trưởng kinh tế chậm và cuộc khủng hoảng ở Ukraine đang khiến giá thực phẩm và phân bón gia tăng, điều này ảnh hưởng nặng nề tới các nước đang phát triển, gia tăng tỷ lệ nghèo và mất an ninh lương thực.
Với việc giá thực phẩm và năng lượng tăng mạnh, lạm phát toàn cầu được dự báo sẽ tăng lên 6,7% trong năm nay, cao hơn gấp đôi so với mức trung bình 2,9% trong giai đoạn từ 2010 đến 2020.
Báo cáo Tình hình kinh tế thế giới và Triển vọng của Liên Hợp Quốc cho biết, sự sụt giảm trong triển vọng tăng trưởng được dựa trên tình hình của các nền kinh tế lớn nhất thế giới bao gồm: Mỹ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu cũng như phần lớn các nước phát triển khác và các nước đang phát triển.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, nền kinh tế của Liên minh châu Âu dự kiến sẽ tăng trưởng 2,7% trong năm 2022, giảm 3,9% so với mức dự báo trong tháng 1. Kinh tế Mỹ dự kiến sẽ tăng trưởng 2,6% trong năm 2022 và 1,8% trong năm 2023, giảm đáng kể so với mức dự báo trong tháng 1 với nguyên nhân chủ yếu do lạm phát cao kéo dài, các biện pháp siết chặt tiền tệ của Cục dự trữ liên bang và cuộc chiến ở Ukraine. Trung Quốc dự kiến sẽ có mức tăng trưởng kinh tế 4,5% trong năm 2022, giảm từ 8,1% trong năm 2021. Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được dự báo sẽ tăng 4,1% trong năm nay, giảm từ 6,7% trong năm 2021.
Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Antonio Guterres cho biết xung đột tại Ukraine đang đánh đi tín hiệu về một cuộc khủng hoảng, khi làm rúng động thị trường năng lượng toàn cầu, gián đoạn hệ thống tài chính và làm trầm trọng thêm tình trạng dễ tổn thương đối với các nước đang phát triển.
Theo ông Guterres, các nước cần hành động nhanh chóng và dứt khoát để đảm bảo dòng chảy lương thực và năng lượng ổn định trên các thị trường mở, với việc dỡ bỏ các hạn chế xuất khẩu, phân bổ thặng dư và dự trữ cho những đối tượng thực sự cần, đồng thời giải quyết đà tăng của giá lương thực để làm dịu những biến động trên thị trường.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,530 -20 | 25,630 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |