Thị trường trong nước phục hồi sang phiên thứ 2 liên tiếp nhờ nhịp ngược dòng thành công trong phiên chiều. VN-Index hồi gần 40 điểm kể từ mức đáy trong phiên, ở phiên hôm trước chỉ số này cũng có nhịp hồi tương tự với 80 điểm.
Đáng chú ý trong phiên hôm qua là nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ có mức hồi mạnh mẽ, nhiều cổ phiếu nhỏ đóng cửa ở mức giá trần. Thanh khoản thị trường sụt giảm nhưng không phải là tín hiệu đáng ngại khi nhà đầu tư chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ lễ dài ngày.
Thanh khoản khớp lệnh sàn HOSE còn 13.018 tỷ đồng so với mức 19.200 tỷ đồng ở phiên hôm qua và mức bình quân 22.000 tỷ đồng ở tuần trước. Tổng cộng có 485 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng thành công so với mức bình quân 707 triệu cổ phiếu 10 ngày trước đó.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 28/4:
Công ty Chứng khoán MB (MBS): Có nhiều cơ hội duy trì đà phục hồi
Thị trường phục hồi sang phiên thứ 2 liên tiếp kể từ mức đáy trong nhịp giảm 264 điểm vừa qua. Thanh khoản sụt giảm không phải là tín hiệu đáng ngại trong phiên hôm qua, điều quan trọng cần nhìn thấy cuối nhịp giảm vẫn là biên độ dao động ở chỉ số, phiên hôm qua mức dao động giảm còn ½ so với 2 phiên trước đó. Ngoài ra, có thể nhận thấy ở nhịp giảm trong phiên sáng, áp lực bán giảm đáng kể, thị trường đi lên nhờ lực cầu nâng giá.
MBS cho rằng, thanh khoản thị trường vẫn ở mức thấp, thị trường có nhiều cơ hội duy trì đà phục hồi với mức tăng mạnh ở nhóm cổ phiếu nhỏ do nhóm này giảm nhiều nhất trong nhịp giảm vừa qua.
Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): Nhịp hồi phục của VN-Index vẫn tiếp diễn
Áp lực bán tiếp tục cho thấy sự suy yếu đi đáng kể, thể hiện qua diễn biến của chỉ số trong chiều tăng lẫn chiều giảm đều trên nền thanh khoản thấp. Hay nói cách khác, dòng tiền đã không còn hứng thú bán cổ phiếu ở mức giá hiện tại.
Tuy nhiên, tâm lý nhà đầu tư vẫn còn thận trọng đối với chiều hồi phục của thị trường chung. Do đó, áp lực cung tiềm ẩn có thể sẽ gia tăng ở những vùng giá cao hơn.
Dự kiến nhịp hồi phục của VN-Index vẫn tiếp diễn với vùng mục tiêu 1.390 +/– 10 điểm trong những phiên tới. Do vậy, nhà đầu tư vẫn có thể kỳ vọng nhịp hồi phục sẽ được nới, đồng thời tận dụng nhịp hồi phục này để cơ cấu lại danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.
Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN): VN-Index có thể sẽ kiểm định lại mức kháng cự 1.370 điểm.
VN-Index có thể sẽ kiểm định lại mức kháng cự 1.370 điểm. Tuy nhiên, dòng tiền vẫn suy yếu cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn chưa sẵn sàng quay trở lại thị trường và rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức cao.
YSVN vẫn đánh giá thị trường đang trong giai đoạn hồi phục kỹ thuật ngắn hạn, điểm tích cực chỉ báo tâm lý tăng nhẹ trong vùng bi quan quá mức cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn đã bớt bi quan hơn so với giai đoạn trước.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Nhân tố nào đưa đồng USD lên đỉnh hơn 2 năm?
05:08 PM 27/04
Lạm phát ở Australia tăng cao kỷ lục
04:48 PM 27/04
WB cảnh báo giá năng lượng và các mặt hàng khác có thể sẽ giữ ở các mức cao kỷ lục cho đến năm 2024
03:43 PM 27/04
TTCK sáng 27/4: Sắc đỏ áp đảo, VN-Index mất hơn 21 điểm dưới áp lực điều chỉnh tại nhóm vốn hoá lớn
12:13 PM 27/04
Tỷ giá VND/USD sáng 27/4: TT tự do duy trì đà tăng ở chiều bán, NHTM và tỷ giá trung tâm đi ngang
10:53 AM 27/04
Giá dầu tăng mạnh, WTI tăng hơn 3%
08:43 AM 27/04
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 0 | 27,850 -20 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |