Kết thíc phiên thứ Tư (9/3) giá dầu Brent tương lai giảm 16,84 USD, tương đương 13,2%, xuống 111,14 USD/thùng, phiên giảm mạnh nhất kể từ ngày 21/4/2020.
Giá dầu WTI tương lai giảm 15,44 USD, tương đương 12,5%, xuống 108,7 USD/thùng, phiên giảm mạnh nhất kể từ tháng 11/2021.
“Chúng tôi ủng hộ việc tăng sản lượng và sẽ khuyến khích OPEC xem xét mức sản xuất cao hơn”, Đại sứ Yousuf Al Otaiba cho biết trong một thông báo đăng trên Twitter của Đại sứ quán UAE tại Washington.
UAE và nước láng giềng Saudi Arabia là một trong số ít thành viên của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) có năng lực dự phòng để tăng thêm sản lượng.
“Trong thời điểm khủng hoảng này, chúng ta cần thêm nguồn cung”, Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Jennifer Granholm nói. “Giờ đây, chúng ta cần tăng sản xuất dầu và khí để đáp ứng lực cầu”.
OPEC tăng cung có thể bù đắp phần nào thiếu hụt gây ra do gián đoạn từ Nga, sau khi nước này bị phương Tây áp trừng phạt liên quan chiến sự ở Ukraine.
“Sản lượng tăng thêm đó không ý nghĩa gì. UAE có thể đưa thêm 800.000 thùng ra thị trường rất nhanh, thậm chí ngay lập tức, nhưng chỉ thay thế được 1/7 nguồn cung từ Nga”, Bob Yawger, giám đốc năng lượng tương lai tại Mizuho, nhận định.
Lập trường của OPEC đã thay đổi trong tuần này khi Tổng thư ký Mohammed Barkindo cho biết nguồn cung ngày càng giảm so với nhu cầu.
Chỉ một tuần trước, nhóm các nhà sản xuất dầu lớn và đồng minh, được gọi là OPEC+, đổ lỗi cho giá tăng do tình hình địa chính trị thay vì thiếu nguồn cung và quyết định không tăng sản lượng nhiều hơn.
OPEC, gồm cả Nga, duy trì tăng sản lượng 400.000 thùng/ngày mỗi tháng và không đáp ứng lại yêu cầu từ Mỹ và các nước tiêu thụ khác để bơm thêm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |