Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Ba (1/3) giá dầu Brent tương lai tăng 7 USD, tương đương 7,1%, lên 104,97 USD/thùng, cao nhất kể từ tháng 8/2014.
Giá dầu WTI tương lai tăng 7,69 USD, tương đương 8%, lên 103,41 USD/thùng, cao nhất kể từ tháng 7/2014 và là phiên tốt nhất kể từ tháng 11/2020.
Các thành viên Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), trong đó có Mỹ và Nhật Bản, nhất trí xả 60 triệu thùng dầu dự trữ để kìm hãm đã tăng giá. Tuy nhiên, khối lượng xả còn chưa tương đương một ngày tiêu thụ của thế giới này chỉ làm gia tăng lo ngại trên thị trường rằng nguồn cung có nguy cơ gián đoạn.
Số liệu ước tính từ Viện Dầu mỏ Mỹ cho thấy tồn kho dầu tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 25/2 giảm hơn 6 triệu thùng.
Các biện pháp trừng phạt đối với Nga đã miễn trừ lĩnh vực năng lượng, nhưng các thương nhân đang né tránh giao dịch dầu của Nga, dẫn đến việc giảm giá lớn đối với loại dầu đó và thắt chặt nguồn cung đối với các loại dầu thô khác.
Trên các thị trường khác, các loại dầu ở Trung Đông và những nơi khác đều tăng mạnh.
Một quan chức quốc phòng cấp cao của Mỹ cho biết động thái quân sự của Nga tại Kyiv, thủ đô của Ukraine, đã bị đình trệ khi các lực lượng của họ chật vật với tình trạng thiếu lương thực và nhiên liệu.
Theo ông John Kilduff, đối tác của Again Capital, giá dầu đang leo thang nhờ lo ngại về tình hình tại Ukraine. Ông cho biết các nhà giao dịch đã thất vọng về quy mô của việc giải phóng dầu từ kho dự trữ chiến lược.
Hãng vận tải biển lớn nhất thế giới AP Moeller-Maersk A/S đã ngừng vận chuyển container đến và đi từ Nga, trong khi Anh đã cấm toàn bộ tàu có liên hệ với Nga vào các cảng của mình.
Các công ty dầu khí lớn, gồm cả BP và Shell PLC, đã công bố kế hoạch rút khỏi các hoạt động và liên doanh của Nga. TotalEnergies SA cho biết họ sẽ không đầu tư thêm vốn vào các hoạt động của mình ở Nga.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |