Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai (24/1) giá dầu Brent tương lai giảm 1,62 USD, tương đương 1,8%, xuống 86,27 USD/thùng. Giá dầu WTI tương lai giảm 1,83 USD, tương đương 2,2%, xuống 83,31 USD/thùng.
Giá dầu đã tăng hơn 10% kể từ đầu năm đến nay do lo ngại về khả năng nguồn cung thắt chặt và OPEC đang gặp khó để đạt mục tiêu tăng sản lượng hàng tháng thêm 400.000 thùng/ngày.
Theo các nhà phân tích, về bức tranh toàn cảnh, giá dầu được cho là đang tăng cao hơn trong dài hạn, nhưng trong ngắn hạn, thị trường đang trong tình trạng quá mua và chịu rủi ro địa chính trị.
Chứng khoán giảm điểm trong khi đồng USD tăng lên mức cao nhất trong hai tuần so với rổ tiền tệ vào phiên đầu tuần, do căng thẳng giữa Nga và phương Tây về Ukraina và khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ có lập trường diều hâu hơn trong tuần này.
Các cuộc xung đột ở Ukraina đã gia tăng trong nhiều tháng sau khi Nga tăng cường quân đội gần biên giới với nước này, làm dấy lên lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung ở Đông Âu.
Tại Trung Đông, Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất (UAE) đã đánh chặn và phá hủy hai tên lửa đạn đạo của lực lượng Houthi nhắm vào quốc gia vùng Vịnh hôm 24/1, sau một cuộc tấn công gây chết người diễn ra một tuần trước đó.
Nhà phân tích Carsten Fritsch của Commerzbank cho biết tình hình địa chính trị leo thang hơn nữa ở cả Ukraine và Trung Đông thúc đẩy rui ro tăng giá trên thị trường dầu, vì các nước liên quan, gồm Nga và UAE, đều là những thành viên quan trọng của OPEC+.
Barclays nâng dự báo giá dầu trung bình thêm 5 USD/thùng cho năm nay với lý do dư địa tăng sản lượng giảm và rủi ro địa chính trị tăng. Morgan Stanley tuần trước có động thái tương tự, dự đoán giá dầu chạm 100 USD/thùng vào quý III.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 170 | 25,740 190 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |