Nguồn cung hạn chế đẩy giá than tăng mạnh 17:37 27/09/2021

Nguồn cung hạn chế đẩy giá than tăng mạnh

Nguồn cung nguyên liệu hạn chế trên thị trường EU trong giai đoạn sắp đến mùa đông đã hỗ trợ giá than châu Âu.

Chỉ số giá than tại Nam Phi tăng lên trên 160 USD/tấn. Theo các chuyên gia, giá than từ Nam Phi sẽ tiếp tục tăng cho đến cuối năm 2021, do tuyến đường sắt nối các tỉnh khai thác than của Nam Phi với cảng Richards Bay gặp vấn đề.

Tại Úc, giá than tăng lên trên 185 USD/tấn, được hỗ trợ bởi nhu cầu mạnh mẽ về than nhiệt của Úc từ các công ty phát điện châu Á trước mùa đông.

Vào ngày 23 tháng 9 năm 2021, tập đoàn điện lực Hàn Quốc KEPCO đã công bố kế hoạch tăng giá điện do giá các mặt hàng năng lượng tăng cao.

Giá than Indonesia 5900 kcal/kg GAR tăng lên 140 USD/tấn, do nhu cầu tăng từ khách hàng mua Trung Quốc.

Do nguồn cung cấp than luyện kim trong nước không đủ, Trung Quốc đang chạy đua để tìm kiếm các lô hàng từ khắp châu Á, Bắc Mỹ và cả Colombia.

Trung Quốc đang chạy đua để tìm kiếm các lô hàng từ khắp châu Á, Bắc Mỹ và cả Colombia. Ảnh minh họa

Trung Quốc đang săn lùng các nhà cung cấp mới thay thế Úc. Điều tạo cơ hội cho các quốc gia sản xuất thép lớn nhưng lượng than luyện kim trong nước hạn chế như Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và EU cũng đang đổ xô tìm đến Úc để nhập khẩu nguyên liệu. 

Jodie Currie, Giám đốc Câu lạc bộ khai thác mỏ khu vực cho biết việc mất thị trường Trung Quốc đã mở ra cánh cửa mới cho các nhà khai thác mỏ tại Úc .

“Tôi cho rằng việc Trung Quốc hạn chế nhập khẩu than của Úc tạo cơ hội lớn để đa dạng hóa nguồn tiêu thụ. Hiện, rất nhiều nước trên thế giới săn lùng than của Queensland”, bà Jodie Currie cho biết.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

26,320 -10 26,420 -10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 116,8001,300 119,300800
Vàng nhẫn 116,8001,300 119,330800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140