Vàng: Động lực tăng giá tiếp theo sẽ vẫn là sự suy giảm của đồng USD 10:13 24/08/2021

Vàng: Động lực tăng giá tiếp theo sẽ vẫn là sự suy giảm của đồng USD

Giá vàng tăng vào thứ Hai khi đồng đô la giảm và lợi suất trái phiếu kho bạc đi ngang.

Các thị trường hiện đang tập trung vào cuộc họp của Fed vào thứ Sáu tại Jackson Hole Wyoming, vì nhiều người dự đoán rằng Fed sẽ có những chia sẻ ban đầu về việc có thể giảm bớt việc mua trái phiếu vào tháng 9.

Doanh số bán nhà hiện có tại Mỹ tiếp tục tăng trong tháng 7 theo báo cáo từ Hiệp hội Môi giới bất động sản quốc gia.

Phân tích kỹ thuật

Giá vàng tăng vào thứ Hai và đã sẵn sàng để kiểm tra mức kháng cự gần mức trung bình động 200 ngày ở mức 1812$. Hỗ trợ được nhìn thấy gần đường trung bình động 10 ngày ở mức 1773$.

Động lượng ngắn hạn đã chuyển sang tích cực khi tín hiệu mua giao nhau stochastic nhanh chóng được tạo ra. Động lượng trung hạn đã chuyển sang tích cực khi chỉ số MACD (phân kỳ hội tụ trung bình động) tạo ra tín hiệu mua giao nhau. Tín hiệu mua này xảy ra khi đường MACD (đường trung bình động 12 ngày trừ đi đường trung bình động 26 ngày) cắt lên trên đường tín hiệu MACD (đường trung bình động 9 ngày của đường MACD).

Doanh số bán nhà hiện có tại Mỹ tăng

Theo Hiệp hội Môi giới Quốc gia, doanh số bán nhà hiện có đã tăng 2% trong tháng 7 với tỷ lệ hàng năm là 5,99 triệu căn. Doanh số bán hàng cao hơn 1,5% so với tháng 7 năm 2020. Đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp sau đợt giảm vào mùa xuân. Doanh số bán hàng có khả năng cải thiện do nguồn cung tăng. Vào cuối tháng 7, lượng nhà tồn kho ở mức 1,32 triệu, giảm 12% so với một năm trước, nhưng đó là mức giảm hàng năm nhỏ hơn so với những tháng gần đây. Với tốc độ bán hàng hiện tại, điều đó thể hiện nguồn cung trong 2,6 tháng.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

26,260 20 26,360 20

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 115,500-200 117,500-700
Vàng nhẫn 115,500-200 117,530-700

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140