Đóng cửa phiên giao dịch 10/8, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 162,82 điểm, tương đương 0,46%, lên 35.264,67 điểm, vượt đỉnh 35.208,51 điểm thiết lập hôm 6/8.
S&P 500 tăng 4,4 điểm, tương đương 0,1%, lên 4.436,75 điểm, vượt đỉnh 4.436,52 điểm thiết lập hôm 6/8.
Nasdaq giảm 72,09 điểm, tương đương 0,49%, xuống 14.788,09 điểm.
Các cổ phiếu có khả năng hưởng lợi từ dự luật của Thượng viện tăng cao hơn, với nhà sản xuất thép Nucor tăng gần 9,6%.
Cổ phiếu ngân hàng khởi sắc trong bối cảnh lợi suất trái phiếu tăng vọt. Wells Fargo tăng 2%, trong khi Goldman Sachs và Bank of America lần lượt tăng 2% và 1,8%. Các nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu công nghệ khi lợi suất tăng lên, nhóm FAANG đều đóng cửa trong sắc đỏ.
Cổ phiếu năng lượng đã phục hồi vào thứ Ba, sau khi dẫn đầu sự sụt giảm của thị trường vào phiên trước do giá dầu giảm. Exxon Mobil và Chevron lần lượt tăng 1,7% và 1,8%.
Các cổ phiếu gắn liền với việc nền kinh tế mở cửa trở lại cũng phục hồi sau mức giảm ở phiên thứ Hai. Norwegian Cruise Line tăng 4,7% và American Airlines tăng 1,8%.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 10/8 là 8,99 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 9,61 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Chốt phiên 10/8, dầu thô Brent tăng 1,59 USD hay 2,3% lên 70,63 USD/thùng.
Cùng chiều, dầu thô WTI tăng 1,81 USD hay 2,7% lên 68,29 USD/thùng
Tiêu thụ xăng của Mỹ dự đoán đạt trung bình 8,8 triệu thùng/ngày trong năm 2021, tăng từ 8 triệu thùng/ngày trong năm 2020. Tuy nhiên, EIA cho biết tiêu thụ xăng của Mỹ tới năm 2022 sẽ vẫn dưới mức năm 2019 do sự gia tăng số người làm việc tại nhà.
Tồn kho xăng, dầu thô và các sản phẩm khác của Mỹ dường như giảm trong tuần trước, với tồn kho xăng dự báo giảm tuần thứ 4 liên tiếp, theo một thăm dò sơ bộ của Reuters.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,100 -100 | 25,200 -100 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,000500 | 84,000500 |
Vàng nhẫn | 81,400-100 | 82,900-100 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
24,40030 | 24,77030 |
AUD |
16,548-9 | 17,253-9 |
CAD |
17,7201 | 18,4741 |
JPY |
165-2 | 174-2 |
EUR |
26,654-58 | 28,117-62 |
CHF |
28,309-171 | 29,513-178 |
GBP |
31,987-28 | 33,348-29 |
CNY |
3,4333 | 3,5803 |