Đồng nhân dân tệ được hưởng lợi tích cực từ các số liệu về xuất nhập khẩu. Cụ thể:
Thị trường đang chờ đợi số liệu lạm phát của Mỹ trong tháng 6. Theo dự báo từ Investing, CPI tháng 6 tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kì năm trước. CPI lõi tháng 6 của Mỹ tăng 0,4% so với tháng 5 và tăng 4,0% so với cùng kì năm trước.
Chris Weston, trưởng nhóm nghiên cứu của Pepperstone, nói với Reuters rằng:
Chúng tôi cần một con số tiêu đề hàng năm ở mức 5,5% so với cùng kỳ năm trước để thực sự khiến thị trường này bùng nổ.
Chúng tôi biết lạm phát sẽ chỉ là tạm thời, nhưng câu hỏi chính l mất bao lâu để quay trở lại mức 2%… một con số dưới 4,5% và chúng ta sẽ thấy cặp USD/JPY và USD/CHF chịu áp lực.
Cập nhật lúc 16h50 giờ Việt Nam, tức 9h50 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, tiến 0,15% chạm 92,392 điểm.
Đồng bảng Anh suy yếu, cặp GBP/USD mất 0,20%, về 1,3852.
Đồng tiền chung giao dịch trong sắc đỏ, cặp EUR/USD lùi 0,19 % về 1,1837.
Yên Nhật hồi phục sau phiên điều chỉnh, cặp USD/JPY mất 0,07% còn 110,28.
Franc Thụy Sỹ đi xuống, cặp USD/CHF định tại 0,9163 (+0,15%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa mạnh lên sau số liệu kinh tế, cặp USD/CNY ở mức 6,4674 (-0,12%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi có sự phân hóa: đô la Úc tăng trong khi tiền tệ New Zealand và đô la Canada yếu đi so với đồng bạc xanh. Cụ thể, USD/AUD thoái lui 0,02%, còn 1,3371. Tỷ giá USD/NZD cộng 0,03%, chạm 1,4324. Cùng chiều, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2480 (+0,23%).
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 0 | 26,480 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 119,000 | 121,000 |
Vàng nhẫn | 119,000 | 121,030 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |