Phố Wall rực sắc xanh, cổ phiếu Coca vọt hơn 4%
Chốt phiên giao dịch thứ Tư, chỉ số Dow Jones tăng 454,84 điểm, tương đương 1,59%, lên 29.100,5 điểm. S&P 500 tăng 54,19 điểm, tương đương 1,54%, lên 3.580,84 điểm. Nasdaq tăng 116,78 điểm, tương đương 0,98%, lên 12.056,44 điểm.
Chỉ số S&P 500 giá trị tăng 1,8%, S&P 500 tăng trưởng tăng 1,4%.
Trong S&P 500, nhóm lĩnh vực phòng vệ gồm dịch vụ, tiêu dùng và bất động sản tăng mạnh nhất, khoảng 2 – 3%, sau khi bị tụt lại so với thị trường chung trong năm nay. Lĩnh vực y tế cũng tăng 2%. Tài chính, thuộc lĩnh vực giá trị, tăng 1,5%.
Cổ phiếu Coca-Cola tăng hơn 4% cùng, dẫn đầu đà tăng của Dow Jones. IBM tăng hơn 3%. Tuy nhiên, 2 cổ phiếu này vẫn giảm giá trong năm nay. Apple và Tesla lần lượt giảm 2,1% và 5,8%, khi nhà đầu tư đua nhau chốt lời.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 2/9 là 9,85 tỷ cổ phiếu, cao hơn mức trung bình 9,12 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 10 trên sàn Nymex lùi 1,25USD (tương đương 2,9%) xuống 41,51 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 10 trên sàn Luân Đôn hạ 1,15USD (tương đương 2,5%) xuống 44,43 USD/thùng.
Giá dầu đi xuống sau khi số liệu hàng tuần từ chính phủ Mỹ cho thấy nhu cầu xăng tuần kết thúc ngày 28/8 giảm so với tuần trước đó, khiến nhà giao dịch bỏ qua việc tồn kho dầu thô Mỹ giảm. Cụ thể, tồn kho dầu thô tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 28/8 giảm 9,4 triệu thùng xuống 498,4 triệu thùng, vượt 1,9 triệu thùng so với khảo sát của Reuters. Trong khi đó, lực cầu xăng giảm còn 8,78 triệu thùng/ngày từ 9,16 triệu thùng/ngày trước đó.
“Thị trường phớt lờ số liệu bởi bão là sự kiện nhất thời”, Phil Flynn, nhà phân tích cấp cao tại Price Futures Group, Chicago, nói.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |