Ngoài ra, kim loại quý vẫn đang nhận được sự hỗ trợ mạnh từ nhu cầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh dịch bệnh, địa chính trị, và những lo ngại về lạm phát giá cả xảy ra trong các tháng tiếp theo.
Trong giờ giao dịch ngày thứ Ba, giá vàng giao ngay giao dịch tăng giá trị từ 1976.21 USD lên tới 2018.49 USD. Sáng nay, quý kim đang giao dịch ở mức 2020.73 USD. Theo phân tích của Trading212, nếu vàng giao ngay phá vỡ ngưỡng kháng cự tại 2036.19 – 2044.57 USD, mục tiêu sẽ đạt và kiểm định vùng 2053.89 – 2058.08 USD. Nếu thành công, xu hướng tăng sẽ tiếp tục tiến tới phạm vi 2088.35 – 2096.73 USD.
Nếu kim loại quý giảm xuống dưới hỗ trợ tại khu vực 1992.41 – 1984.03 USD, nó sẽ cố gắng tìm hỗ trợ tiếp theo tại vùng 1953.76 – 1949.57 USD. Trong trường hợp phá vỡ, xu hướng giảm sẽ tiếp tục rời về cụm 1940.25 – 1931.87 USD.
Như vậy là cậu vàng đã chọn hướng phá lên và tiếp tục tạo các cột mốc mới với mức vượt 2000 mà ta chờ đợi bấy lâu này, câu hỏi đặt ra là liệu cậu vàng còn có thể đi đến đâu nữa? có thể chọc thủng trời luôn không? Anh em cùng nhận định cậu Vàng trong thời gian tới với góc nhìn TA-PTKT cùng team FX24 nhé!
Martket Overview – Tổng quan thị trường
Vậy là sau khi phá tam giác tích lũy được hình thành từ 28/07, cậu Vàng tiếp tục tạo ra sự ngạc nhiên mới với các cộc mốc lịch sử mới. Tuy nhiên, điều này cũng không quá bất ngờ với giới “sành chơi hàng hiệu” Dựa trên tình hình bất ổn và suy thoái kinh tế như hiện tại thì việc vàng tiếp tục tăng giá là một điều tất yếu.
Cấu trúc xu hướng
Cấu trúc sóng Elliott
Chúng ta đã kết thúc sóng hiệu chỉnh tam giác (4) tại điểm e – 1971 vào ngày 03/08 và tiếp tục chu kỳ sóng đẩy mới là sóng (5), hiện tại sóng (5) đang đạt đến giai đoạn cuối và sẽ có một “nhịp hồi quang phản chiếu” để tiêu diệt anh em nào thiếu kiên nhận mà vội vàng chặn tầu sớm khi chưa vào ga. Ước tính sóng (5) sẽ đạt đỉnh khoảng 2050 – một con số đẹp.^^
Chiến lược giao dịch
Khi tầu đã lăn bánh một quãng xa thì việc nhảy lên tầu lúc này đã không còn phù hợp, do vậy chiến lược Long là không phù hợp lúc này nữa. Tuy nhiên, anh em xạ thủ – Short cũng nên ngồi yên và ngắm bắn thật kỹ càng không nên chặn tầu lúc này. Chỉ nên Short khi thật rõ ràng, các cột mốc tôi đã tính toán ở trên nhằm tham khảo và cần chờ thêm một Pinbar H4 để có cơ sở và chỗ mà “thắt dây bảo hiểm” – Stoploss anh em nhé!
Cái Chart này tui chôm từ Tay to chứ không phải tui vẽ nha, nói trước vậy!! Và bài viết này để view tổng thể chứ không phục vụ cho nhịp Trade hôm nay!!
Thật ra mình bị dắt mũi vãi cả ra mấy ông ạ. Nếu mấy ông đối chiếu cái chart hôm qua thì thấy cái nêm “hình như” bị phá xuống mới đúng r đùng 1 cái khứa nào đó bên Thượng viện đồn rằng cuộc thỏa thuận đang đi đúng hướng làm hàng hóa quay đầu xe, usd sấp mặt. Rồi sáng nay công bố cái tin xanh rờn rằng chưa đi đến thỏa thuận chung gì tẹo. Tình hình này chắc mất thêm 2 tuần thương thảo nữa. Vãi không?
Thêm điểm nữa vụ nổ đêm qua tại thủ đô Beirut, Liban, đã khiến tình hình địa chính trị Trung Đông nóng trở lại, sau một thời gian dài giới quan sát dồn sự chú ý vào căng thẳng Mỹ-Trung. Đây là lí do chính khiến Gold leo thang (cái này nhận định Bank chứ không phải tui nói, còn cái chart mấy ông coi cũng là từ tay to chứ không phải tui vẽ đâu, tui copy về đó).
Theo Deutsche Bank, Gold tăng trưởng nóng vô tình khiến điểm đến này hết thơm, Bạc sẽ là ưu tiên hơn vì sản xuất cần, chế tạo cần, hạ tầng cần… Citi Bank cũng view tương tự. Rõ ràng điểm nóng Gold không còn lớn, Fundamental không hỗ trợ và xét theo biên sóng Elliot hay ABCD mọi thứ đã đủ rồi. Cái cần là 1 tín hiệu.
Nay thành khẩn khuyên ngăn ae nen nuốt nước miếng, kệ nó đi. Giờ đu vào không lối về đâu. Cho nó xác nhận đủ r oánh, còn ông nào mà có hay nghe tui chém gió, tui nói không dưới 3 lần về Gold tuần này không làm ăn gì đc. Đây là tuần bỏ.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 170 | 25,740 190 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |