TT vàng 14/5: Dòng vốn tìm tới kim loại quý dẫn tới giá tăng 15:20 14/05/2020

TT vàng 14/5: Dòng vốn tìm tới kim loại quý dẫn tới giá tăng

Trong phiên giao dịch thứ Năm ngày 14/5 tại thị trường châu Á, giá vàng tăng lên khi chứng khoán giảm bởi những lời phát biểu khá bi quan về nền kinh tế của Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ – Fed.

Cập nhật lúc 14h57 giờ Việt Nam, tức 7h57 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 6/2020, được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York cộng 0,28% lên $1721,25/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1715,50/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay trên Kitco, đường màu xanh lá cây

Theo đó, sự chênh lệch giữa hợp đồng tương lai vàng giao tháng 6 và giá giao ngay ở mức 5,75USD mỗi ounce.

Hôm qua, Chủ tịch Powell đã đưa ra một đánh giá khá bi quan về nền kinh tế trong bài phát biểu tại tại một webcast do Viện Kinh tế Quốc tế Peterson tổ chức. Ông cảnh báo về một cuộc suy thoái kinh tế tồi tệ hơn nhiều so với bất kỳ cuộc suy thoái nào kể từ Thế chiến thứ hai khi virus Sars -CoV-2 tiếp tục tàn phá kinh tế trên toàn cầu. Quan điểm này của Powell đã nhuộm sắc đỏ lên cổ phiếu Mỹ và tâm lý tiêu cực kéo dài sang cả phiên Á hôm nay.

Chỉ số chuẩn chứng khoán châu Á ngày 14/5. Nguồn Bloomberg.

Chứng khoán và vàng có mối quan hệ nghịch đảo nhau, và vàng hưởng lợi khi cổ phiếu giảm.

Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi tin về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Hoa Kỳ vào tuần trước được công bố vào cuối ngày. Theo dự đoán từ Investing.com sẽ có 2,5 triệu người Mỹ mất việc làm trong tuần trước, thấp hơn so với ngưỡng 3,169 của tuần trước đó.

Hơn 31 triệu người Mỹ đã mất việc làm kể từ cuối tháng 3 do ảnh hưởng từ Covid-19.

giavangvn.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,530 -90 25,630 -90

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140