Đóng cửa phiên giao dịch thứ Tư, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 218,45 điểm, tương đương 0,91%, xuống 23.664,64 điểm. S&P 500 giảm 20,02 điểm, tương đương 0,7%, xuống 2.848,42 điểm.
Ngược lại, chỉ số Nasdaq tăng 45,27 điểm, tương đương 0,51%, lên 8.854,39 điểm khi các cổ phiếu công nghệ lớn tiếp nối đà tăng ở những phiên gần đây. Facebook và Netflix tăng lần lượt 0,7% và 2,3%. Amazon tăng 1,4% trong khi Apple đóng cửa cao hơn 1%.
Sự sụt giảm của dầu thô khiến lĩnh vực năng lượng thuộc S&P 500 rớt 2,6%. Cổ phiếu Occidental Petroleum lao dốc 12,5%, còn cổ phiếu Helmerich and Payne sụt 6,1%.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 6/5 là 9,7 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với mức trung bình 11,8 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên giao dịch gần nhất.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6 trên sàn Nymex mất 57 xu (tương đương 2,3%) còn 23,99 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 7 trên sàn Luân Đôn sụt 1,25 USD (tương đương 4%) xuống 29,72 USD/thùng.
Vào ngày thứ Tư, EIA cho biết dự trữ dầu thô tại Mỹ tăng 4,6 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 01/05/2020, đánh dấu tuần tăng thứ 15 liên tiếp, nhưng thấp hơn so với dự báo vọt 7,1 triệu thùng từ các nhà phân tích tham gia cuộc thăm dò của Platts và dự báo tăng 8,4 triệu thùng từ Viện Xăng dầu Mỹ (API).
Dự trữ dầu thô tại Cushing, Okla., trung tâm lưu trữ dầu đã tăng 2 triệu thùng trong tuần qua. Tổng sản lượng dầu thô nội địa giảm 200.000 thùng/ngày xuống 11,9 triệu thùng/ngày, dữ liệu từ EIA cho thấy.
“Tồn kho tăng ít hơn dự kiến là yếu tố tích cực nhưng đồng thời cũng mang đến lo ngại cho thị trường”, John Kilduff, nhà phân tích tại Again Capital, New York, nhận định. “Tồn kho sản phẩm tinh chế tăng mạnh phản ánh ảnh hưởng từ hoạt động hàng không và đường bộ, cho thấy nền kinh tế và lực cầu không tốt”.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,550 -70 | 25,650 -70 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |