Giá vàng trong tuần được nhiều nhà phân tích cho rằng sẽ tăng cao hơn vì vàng đã có những bước chuyển kỹ thuật đáng kể trong tuần qua.
Vàng được dự báo tăng trong bối cảnh, xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ đang lan rộng trên toàn cầu. Một trong những yếu tố thúc đẩy có ở kỳ vọng của nhà đầu tư vào khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục hạ lãi suất.
Tốc độ tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế toàn cầu, cùng với những bất ổn do cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc kéo dài và lạm phát dưới mục tiêu tại Mỹ khiến cho 85% các nhà kinh tế dự đoán Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ cắt giảm lãi suất cơ bản 0,25 điểm phần trăm, từ biên độ 1,75 - 2% xuống còn 1,5 - 1,75% vào ngày 30/10. Trước đó, trong tháng 7 và 9/2019, Fed đã hai lần hạ lãi suất.
| Giá vàng thế giới tăng |
Tổng thống Mỹ Donald Trump một lần nữa kêu gọi FED tiếp tục cắt giảm lãi suất để kích thích nền kinh tế, chỉ vài ngày trước khi diễn ra cuộc họp chính sách của Fed.
Theo ông Jeff Wright, Phó chủ tịch GoldMining, dự báo về một đợt giảm lãi suất 0,25% của FED trong cuộc họp ngày 29-30/10 của FED đã được phản ánh vào giá vàng.
Ole Hansen, người đứng đầu mảng chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo cho biết bản thân đang kì vọng vàng phá mức kháng cự trong thời gian tới. Nhu cầu cơ bản đối với vàng khá mạnh và đó là một dấu hiệu tích cực.
Theo khảo sát của Wall Street. 14 nhà phân tích, hoặc 78%, cho biết họ thấy giá cao hơn vào tuần tới. 1 nhà phân tích, chiếm 6%, dự đoán rằng vàng sẽ giảm. 3 cử tri còn lại, tương đương 17%, thấy thị trường đi ngang hoặc là trung lập.
Bà Kristalina Georgieva - Giám đốc điều hành Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho biết mối đe dọa từ các cuộc chiến thương mại là điểm thảo luận chính của các quan chức tài chính tại cuộc họp trên. Và IMF dự kiến thuế quan đã được áp hoặc đã được cảnh báo có thể “gọt” 0,8% tăng trưởng kinh tế toàn cầu vào cuối năm tới.
Bên cạnh đó, yếu tố mùa vụ cũng được xem là nhân tố hỗ trợ cho giá vàng ở thời điểm hiện nay. Ấn Độ, quốc gia tiêu thụ vàng hàng đầu thế giới, chuẩn bị đón mùa lễ hội Diwali, một dịp mà người dân Ấn thường mua nhiều vàng.
Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 41,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,95 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100 nghìn đồng so với cuối tuần qua.
Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 41,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 41,95 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Giá vàng miêng SJC tại TP.HCM niêm yết ở mức 41,93 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng miếng trong nước được Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức 41,78 – 41,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Mức giá này tăng 80.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch ngày 25/10.
Đông Sơn
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Chế tác vàng trang sức tại Ả Rập
07:15 AM 27/10
TT vàng: Cuối tuần tăng nóng, chinh phục mức quan trọng
07:15 AM 27/10
Hàng nghìn nhân viên ngân hàng mất việc từ đầu năm
06:47 AM 27/10
Giá vàng hôm nay 27/10, chờ quyết định của Fed
06:46 AM 27/10
TT vàng: Cuối tuần tăng nóng, chinh phục mức quan trọng
05:35 PM 26/10
Tỷ giá USD ngày 26/10/2019
03:37 PM 26/10
Đối mặt Donald Trump, Trung Quốc vào cuộc đua cải cách
09:09 AM 26/10
Giá vàng hôm nay 26/10, vàng tăng nhẹ
09:08 AM 26/10
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |