11 lĩnh vực trong S&P 500 đều chốt phiên trong sắc đỏ, tài chính, vật liệu, năng lượng và tiêu dùng giảm mạnh nhất.
Cổ phiếu Caterpillar sụt 2,2% và cổ phiếu Boeing giảm hơn 1%. Các công ty bán lẻ, vốn bị nhắm mục tiêu trong đợt thuế quan mới nhất của Trung Quốc, đang chịu áp lực khi cổ phiếu Office Depot sụt 5,6%, còn cổ phiếu Nordstrom mất 2,35%.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 12/8 là 6,09 tỷ cổ phiếu, thấp hơn mức trung bình 7,24 tỷ cổ phiếu trong 20 ngày giao dịch trước đó.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao tháng 12 tiến 8,70 USD (tương đương 0,6%) lên $1517,20/oz.
Theo CNBC, cũng trong ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao ngay cộng 0,94% lên $1510,86/oz.
Chuyên gia phân tích thị trường cao cấp tại Oanda, ông Craig Erlam, nhận xét:
Vàng là tài sản đang được chuộng trong bối cảnh nhiều Ngân hàng Trung ương nới lỏng chính sách tiền tệ, có tâm lý ngại rủi ro và suy thoái kinh tế tăng cao, lạm phát thấp, đồng USD suy yếu. Hiện tại giá vàng đã vọt lên trên ngưỡng 1.500USD/ounce lần đầu tiên trong 6 năm và dường như không có dấu hiệu mất đà tăng.
Đóng cửa phiên ngày thứ Hai trên thị trường New York, giá dầu giao kỳ hạn tháng 9/2019 tăng 28 cent tương đương 0,5% lên 54,78USD/thùng.
Thị trường London, giá dầu Brent kỳ hạn tháng 10/2019 tăng 14 cent tương đương 0,2% lên 58,65USD/thùng.
Chuyên gia phân tích tại Tradition Energy viết trong nghiên cứu mới đây đã nhận xét giá dầu sau khi giảm đến 15% trong tháng vừa qua và rớt xuống mức thấp nhất trong 7 tháng giờ đây đã ổn định trở lại, dù chỉ trong ngắn hạn khi mà nhà đầu tư cân nhắc lại yếu tố tăng trưởng chậm về nhu cầu cũng như nguồn cung hạn chế do việc nhiều nước lớn giảm sản lượng dầu cũng như tiềm năng gián đoạn nguồn cung tại vịnh Ba Tư.
giavangvn.org tổng hợp
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,710 -30 | 25,820 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 90,900 | 92,900 |
Vàng nhẫn | 90,900 | 92,930 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |