Sau khi dữ liệu việc làm công bố, kỳ vọng này đã giảm xuống 94%.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, chỉ số Dow Jones rớt 43,88 điểm xuống 26922,12 điểm, chấm dứt chuỗi 4 phiên leo dốc liên tiếp, Chỉ số S&P 500 lùi 0,2% xuống 2990,41 điểm và kết thúc chuỗi 5 phiên tăng liền. Chỉ số Nasdaq Composite có phiên giảm đầu tiên trong 7 phiên, hạ 0,1% xuống 8161,79 điểm.
Hồi đầu phiên, Dow Jones đã giảm tới 232,67 điểm, còn S&P 500 và Nasdaq Composite đều mất gần 1%.
Bất chấp đà giảm điểm trong ngày thứ Sáu, các chỉ số chính đều tăng mạnh trong tuần qua. Cụ thể, Dow Jones và S&P 500 đều tăng hơn 1% trong tuần này, còn Nasdaq Composite vọt gần 2%. Chứng khoán Mỹ cũng lên mức cao mọi thời đại hôm thứ Tư (03/07).
Khối lượng giao dịch trong phiên khá thấp vì giới đầu tư vừa quay lại thị trường sau Lễ Quốc Khánh. Khoảng 5,08 tỷ cổ phiếu được giao dịch trao tay trên cac sàn chứng khoán Mỹ, thấp hơn mức trung bình của 20 phiên gần nhất là 6,8 tỷ cổ phiếu.
Đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Sáu, giá vàng giao kỳ hạn tháng 8/2019 giảm 20,80USD/ounce tương đương 1,5% xuống $1400,10/oz. Việc sụt giảm trong phiên ngày thứ Sáu khiến cho giá vàng giảm 1% tính trong cả tuần này, trước đó giá vàng đã có 2 phiên tăng liên tiếp, theo tính toán của FactSet.
Giám đốc nghiên cứu tại GoldCore, ông Mark O’Byrne, nhận xét:
Giới đầu tư đã nhìn vào báo cáo thị trường việc làm Mỹ tốt hơn kỳ vọng và vì vậy bán mạnh vàng ra khi mà kỳ vọng vào khả năng Fed hạ lãi suất trong tháng sau giảm đi.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 8 trên sàn Nymex tiến 17 xu (tương đương 0,3%) lên 57,51 USD/thùng, nhưng vẫn sụt 1,6% trong tuần qua, dữ liệu từ Dow Jones Market cho thấy.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 9 trên sàn Luân Đôn cộng 93 xu (tương đương 1,5%) lên 64,23 USD/thùng. Tuần qua, hợp đồng này đã giảm 0,8%.
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,580 -30 | 25,680 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |