Bên cạnh đó, các số liệu kinh tế Mỹ ngày hôm qua cũng tác động không nhỏ lên thị trường, thông qua khả năng Cục dự trữ Liên bang Mỹ Fed nâng lãi suất vào tháng 12 tới.
Báo cáo kinh tế cho thấy số đơn đặt hàng lâu bền của Mỹ tăng 4,8% trong tháng 10, phần lớn nhờ nhu cầu máy bay thương mại tăng, còn đầu tư vào kinh doanh vẫn chưa có nhiều cải thiện. Tuy nhiên đây vẫn là tháng thứ tư liên tiếp tỷ lệ tăng trưởng đạt dương và vượt kỳ vọng của giới đầu tư.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới của Mỹ trong tuần giữa tháng 11 tăng 18.000 đơn lên 251.000 đơn. Tuy nhiên tuần trước đó, số đơn đã giảm xuống mức thấp nhất 43 năm, cho thấy thị trường lao động đã được cải thiện rõ rệt.
Dow Jones và S&P tiếp tục phá kỷ lục mới
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, chỉ số Dow Jones tiến 59.31 điểm (tương đương 0.31%) lên 19,083.18 điểm, chỉ số S&P 500 cộng 1.78 điểm (tương đương 0.08%) lên 2,204.72 điểm trong khi chỉ số Nasdaq Composite hạ 5.67 điểm (tương đương 0.11%) xuống 5,380.68 điểm.
Nguồn Reuters
Chính kỳ vọng vào chính sách gia tăng chi tiêu cơ sở hạ tầng, giảm nhẹ quy định và cắt giảm thuế suất của Tổng thống vừa đắc cử Donald Trump đã tác động tích cực đến ngành công nghiệp, tài chính cũng như một số ngành khác kể từ cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ.
Khối lượng giao dịch giảm nhẹ so với bình thường trước ngày nghỉ Lễ Tạ ơn. Được biết, Lễ Tạ ơn sẽ diễn ra vào thứ Năm, do đó thị trường Mỹ sẽ tạm ngừng hoạt động trong ngày này và đóng cửa sớm trong ngày thứ Sáu.
USD tiếp tục dao động quanh đỉnh 13 năm
Tính tới 5h50 sáng ngày 24/11 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,7% so với phiên liền trước lên 101,7 điểm – mức giá cao nhất kể từ 4/2003.
Trong phiên, có lúc DXY đã lên tới 101,91 điểm.
Đồng USD tăng vọt với euro lên mức: 1 euro đổi 1,0547 so với mức USD 1 euro đổi 1,0626 USD cùng giờ phiên liền trước.
Biểu đồ: Finviz
USD tăng so với yen Nhật lên: 112,55 yen đổi 1 USD so với mức 111,06 yen đổi 1 USD.
USD giảm nhẹ so với bảng Anh xuống mức: 1,2424 USD đổi 1 bảng Anh so với mức 1,2420 USD đổi 1 bảng Anh.
Vàng rơi tự do, mất hỗ trợ $1200
Các số liệu kinh tế Mỹ ủng hộ khả năng Fed nâng lãi suất trong tháng 12 cùng với đà tăng mạnh của chứng khoán Mỹ và USD đã khiến giá vàng rơi tự do, đánh mất hỗ trợ mang tính tâm lý quan trọng $1200.
Giá vàng giao tháng 12 giảm 21,9USD, tương đương 1,8%, xuống $1189,3/oz trên sàn Comex tại Sở giao dịch chứng khoán New York Mercantile. Đây là mức thấp nhất kể từ đầu tháng Hai.
Diễn biến giá vàng giao ngay trên Kitco, đường màu xanh lá cây
Giám đốc phân tích Robin Bhar tại Societe Generale nhận định triển vọng với vàng không tích cực bởi mọi thứ đều đang ủng hộ tăng trưởng. Trong khi đó, chuyên gia tại ThinkMarkets dự đoán Fed sẽ duy trì lập trường rất “diều hâu” trong quý I/2017. Ông cho rằng mốc hỗ trợ chủ chốt tiếp theo của giá vàng sẽ là 1.180 và $1150/oz.
Giá dầu bất ngờ đi xuống dù tồn kho dầu thô sụt mạnh
Các hợp đồng dầu thô tương lai giảm giá vào ngày thứ Tư nhưng đà suy yếu đã dịu bớt phần nào khi nguồn cung dầu thô tại Mỹ sụt giảm tuần đầu tiên trong 1 tháng.
Giá dầu thô Mỹ giao tháng Một giảm 7 cent xuống 47,96USD/thùng trên Sở giao dịch chứng khoán New York Mercantile.Diễn biến giá dầu thô Mỹ trong phiên. Nguồn: Finviz
Giá dầu Brent giao tháng 12 giảm 18 cent xuống 48,94USD/thùng trên sàn ICE Future Europe.Diễn biến giá dầu thô Brent trong phiên. Nguồn: Finviz
Vào đầu ngày thứ Tư, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết nguồn cung dầu thô nội địa lùi 1,3 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 11/18/2016, trùng khớp với dự báo từ Viện Xăng dầu Mỹ (API) nhưng lại trái ngược với dự báo tăng 800,000 thùng từ kết quả cuộc khảo sát của Wall Street Jounal. Trong khi đó, các nhà phân tích tham gia cuộc thăm dò của Platts dự báo nguồn cung dầu thô gần như không thay đổi.Giavang.net tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,370 50 | 26,470 50 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 118,000 | 120,000 |
Vàng nhẫn | 118,000 | 120,030 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |