Những mong đợi về một giải pháp nhanh chóng cho cuộc chiến thương mại Hoa Kỳ-Trung Quốc cũng làm tổn thương tình cảm dành cho đồng đô la.
Các nhà đầu tư đã chuyển sự chú ý của họ sang dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ vào thứ Sáu, mà các nhà kinh tế dự kiến sẽ tăng 160.000 trong tháng Sáu, so với 75.000 vào tháng Năm. Dữ liệu bảng lương tích cực vẫn khó có thể khiến đồng USD bứt phá vì kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Mỹ rất mạnh, do lạm phát thấp và cuộc chiến thương mại kéo dài. Junichi Ishikawa, chiến lược gia ngoại hối cao cấp tại IG Securities ở Tokyo, nhận định:
Khi lợi suất của Hoa Kỳ thấp đến mức này, bạn không thể mong đợi mọi người đổ vào mua đồng USD.
Tâm lý nghiêng về việc kiểm tra mức thấp của đồng USD. Có những kỳ vọng về lãi suất thấp hơn ở châu Âu và Anh, vì vậy đồng đô la có thể dễ dàng di chuyển thấp hơn so với đồng yên.
Giao dịch ngoại hối toàn cầu có thể sẽ trầm lắng vào thứ Năm khi thị trường tài chính Hoa Kỳ đóng cửa nghỉ lễ.
Cập nhật lúc 16h32 giờ Việt Nam, tức 9h32 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, nhích 0,01% lên 96,343.
Đồng đô la giảm nhẹ so với đồng yen, với tỷ giá USD/JPY lùi 0,03% về 107,79; sau khi chạm mức thấp trong một tuần là 107,54 vào thứ Tư. Đồng bạc xanh đã giảm 3,5% so với đồng yên trong ba tháng qua trong bối cảnh các dấu hiệu ngày càng tăng rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp ngày 30-31/7.
Đồng euro đã giao dịch gần mức thấp nhất trong hai tuần, với EUR/USD nhích 0,07% lên 1,1285. Đồng tiền chung đã suy yếu kể từ khi Giám đốc điều hành IMF Christine Lagarde, được coi là một con chim bồ câu chính sách, được đề cử làm chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu tiếp theo.
Đồng bảng Anh giao dịch ở mức GBP/USD = 1,2574 (+0,02%), sa lầy gần mức thấp nhất trong hai tuần là 1,2557 do đồn đoán Ngân hàng Anh sẽ từ bỏ sở thích tăng lãi suất và chuyển sang trạng thái ôn hòa vì cuộc chiến thương mại và sự không chắc chắn về Brexit.
Tỷ giá AUD/USD giảm 0,11% còn 0,7020.
Tỷ giá USD/CNY trượt 0,13% xuống 6,8717.
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,580 -30 | 25,680 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |