Chiến lược gia của BNY, John Vells cho biết:
Xu hướng giảm giá của USD cuối cùng sẽ phụ thuộc vào bất kỳ tín hiệu cụ thể nào từ Osaka vào cuối tuần này. Một sự sụp đổ hoàn toàn của bất kỳ biểu hiện mang tính xây dựng nào giữa hai nhân vật chính có thể làm cho tâm lý e dè rủi ro quay trở và tăng áp lực đối với đồng Đô la.
Các nhà phân tích cảnh báo rằng đồng Yên cũng có thể tăng trở lại nếu quan hệ giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới bị phá vỡ. Ông Daisuke Karakama, chuyên gia kinh tế thị trường tại Mizuho Bank Ltd. tại Tokyo, nói với Bloomberg như sau:
Diễn biến trong tuần qua với tư cách là chất xúc tác đẩy tỷ giá USD/JPY về hướng 100 chính là rủi ro địa chính trị đối với Iran. Nếu chiến tranh nổ ra trong trường hợp xấu nhất, điều đó thường sẽ đẩy đồng Đô la xuống thấp hơn.
Ở châu Âu, sự chú ý của thị trường có thể sẽ rơi vào dữ liệu lạm phát tiêu dùng ở các quốc gia Eurozone khác nhau. Dữ liệu từ Đức (thực tế: 0,3%; kì vọng, kì trước: 0,2%) và Tây Ban Nha vào thứ Năm (thực tế: 0,6%; kì vọng: 0,8%; kì trước: 0,9%) đã cho thấy một bức tranh không đồng nhất, mặc dù bức tranh về kinh doanh và tâm lý người tiêu dùng hàng tháng của Ủy ban châu Âu vô cùng ảm đạm (thực tế: -7,2; kì vọng: -7,2; kì trước: -6,5) .
Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu Mario Draghi đã nói rằng sẽ cần thêm nhiều biện pháp kích thích hơn nữa nếu dữ liệu không được cải thiện, một lập trường mạnh mẽ hơn một chút so với Fed và Fed hiện vẫn đang chờ đợi để khẳng định nhu cầu nới lỏng chính sách.
Cập nhật lúc 16h21 giờ Việt Nam, tức 9h21 giờ GMT, chỉ số USD, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ 6 đồng tiền chính, giảm 0,12% về 95,623.
Đồng Yen lên giá so với đồng bạc xanh, với tỷ giá USD/JPY lùi 0,11% còn 107,67.
Euro đã tăng 0,17% so với đồng Đô la, với tỷ giá EUR/USD ở ngưỡng 1,1388.
Trong khi đó, Bảng Anh nhích nhẹ 0,04% với GBP/USD ở mức 1,2680 sau khi có số liệu cập nhật về tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội quý đầu tiên như dự báo ở mức 0,5%.
Tỷ giá AUD/USD đi ngang tại 0,7009 (+0,01%) và tỷ giá NZD/USD tiến 0,14% đạt 0,6708.
Tỷ giá USD/CAD lùi nhẹ 0,01% về 1,3094.
Tỷ giá USD/CNY giảm 0,14% xuống 6,8667.
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,580 -30 | 25,680 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |