Bất chấp phiên biến động mạnh trong ngày thứ Sáu (21/06), chứng khoán Mỹ vẫn ghi nhận tuần tăng mạnh khi nhà đầu tư ăn mừng triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể hạ lãi suất ngay trong tháng 7/2019. Dow Jones và S&P 500 đều tăng hơn 2% trong tuần này, còn Nasdaq Composite vọt 3%. Với đà tăng của tuần này, S&P 500 đang tăng 17,7% từ đầu năm 2019 và chuẩn bị ghi nhận 6 tháng đầu năm tốt nhất kể từ năm 1997.
Trong tuần này, giá vàng giao kỳ hạn tháng 8/2019 tăng 4,1% và như vậy có tuần tăng mạnh nhất tính từ tháng 4/2016. Việc giá vàng tăng lên mức $1400/oz đối diện với ngưỡng kháng cự sau khi doanh số bán nhà đang sử dụng tại Mỹ cao vượt dự báo của giới chuyên gia và căng thẳng Mỹ – Iran hạ nhiệt. Tính đến cuối phiên ngày thứ Sáu, giá vàng đóng cửa ở mức $1400,10/oz.
Các chiến lược gia tại DBS Group Research của Singapore trình bày trong một báo cáo.
Giá vàng đã phục hồi trở lại và chúng tôi nghĩ rằng đợt tăng này có thể bền vững đấy. Căng thẳng chính trị gia tăng, lãi suất trái phiếu thấp hơn và đồng USD thì trên bờ vực đảo ngược sẽ khiến cho quãng thời gian còn lại của năm 2019 trở nên rất thú vị đối với kim loại này.
Giá dầu tăng bởi kỳ vọng kinh tế sẽ tăng trưởng tốt sau khi chính sách của Ngân hàng Trung ương nhiều nước được điều chỉnh theo hướng nới lỏng, căng thẳng Trung Đông tiếp diễn tiềm ẩn khả năng gây gián đoạn thị trường năng lượng.
Thị trường New York, giá dầu giao kỳ hạn tháng 8/2019 tăng 36 cent tương đương 0,6% lên 57,43USD/thùng. Tính theo hợp đồng gần nhất, giá dầu WTI đóng cửa ở mức cao nhất tính từ ngày 29/5/2019.
Tính cả tuần, giá dầu WTI tăng được 8,8% – mức tăng tính theo tỷ lệ phần trăm cao nhất tính từ tuần kết thúc ngày 2/12/2016, theo Dow Jones Market Data.
Thị trường London, giá dầu Brent kỳ hạn tháng 8/2019 tăng 75 cent tương đương 1,2% lên 65,20USD/thùng – mức cao nhất tính từ ngày 30/5/2019. Giá dầu Brent tăng được 1,5% trong tuần này.
giavangvn.org tổng hợp
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,580 -30 | 25,680 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |