Chỉ số cốt lõi về lạm phát, loại bỏ giá năng lượng và thực phẩm dễ biến động, chỉ nhích 0,1%, mức tăng thấp nhất kể từ tháng 8/2018.
Đóng cửa phiên ngày thứ Ba, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 96,22 điểm tương đương 0,4% xuống 25.554,66 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 8,22 điểm tương đương 0,3% lên 2.791,52 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 32,97 điểm tương đương 0,4% lên 7.591,03 điểm.
Là cổ phiếu có tỷ trọng cao nhất trong chỉ số Dow Jones, cổ phiếu Boeing giảm thêm 6,2% sau khi giảm 5,3% trong ngày thứ Hai.
Phiên ngày hôm qua, đồng bảng Anh có nhiều biến động; trong khi đó chỉ số ICE Dollar, chỉ số đo biến động của đồng USD với khoảng 6 loại tiền tệ lớn khác, giảm 0,3%.
Phiên giao dịch ngày thứ Ba, giá vàng giao kỳ hạn tháng 4/2019 tăng 7USD tương đương 0,5% lên $1298,10/oz. Sau khi thị trường kết thúc giao dịch, giá vàng giao tương lai có lúc ở mức $1302/oz, như vậy tăng lên phần nào sau cuộc bỏ phiếu Brexit.
Theo CNBC, cũng trong ngày thứ Ba, hợp đồng vàng giao ngay cộng 0,36% lên $1298,61/oz.
Các hợp đồng dầu thô tương lai tăng phiên thứ 2 liên tiếp vào ngày thứ Ba (12/03), xóa bớt đà tăng hồi đầu phiên hướng về mức cao nhất trong năm 2019, MarketWatch đưa tin. Các dấu hiệu sụt giảm nguồn cung tiếp tục diễn ra cùng với đó là việc các nhà đầu tư đã đánh giá dự báo sản lượng và giá hàng tháng mới nhất từ Chính phủ Mỹ, cũng như tiếp nhận các nhận định gần đây từ các quan chức năng lượng.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Ba, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4 trên sàn Nymex nhích 8 xu (tương đương 0,1%) lên 56,87 USD/thùng, sau khi dao động tại đỉnh trong phiên là 57,55 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 5 trên sàn Luân Đôn tiến 9 xu (tương đương 0,1%) lên 66,67 USD/thùng, sau khi dao động tại mức cao trong phiên là 67,39 USD/thùng.
Vào ngày thứ Ba, trong báo cáo triển vọng năng lượng ngắn hạn, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) đã hạ dự báo sản lượng dầu thô nội địa trong năm nay và năm tới, đồng thời nâng dự báo giá dầu WTI và giá dầu Brent trong năm 2019.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,660 -10 | 25,750 -10 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |