Kể từ đầu năm tới nay, giá vàng đã tăng hơn 20%, chủ yếu nhờ vào việc nhà đầu tư quay trở lại các quý tín thác vàng ETF và nhu cầu mua trú ẩn, mà trong đó đóng góp lớn là các Ngân hàng trung ương (NHTW).
Tính trong 9 tháng đầu năm nay, khu vực công đã mua vào 52 tấn vàng so với 150 tấn tương ứng cùng kỳ năm trước, dựa trên số liệu của Hội Đồng Vàng Thế giới. Nga vẫn là quốc gia mua thêm rất nhiều vàng nhưng doanh số bán vàng của Venezuela đã có tác động tiêu cực tới tổng doanh số mua vàng chung.
Một nghiên cứu mới từ nhà phân tích Simona Gambarini của Capital Economics cho rằng lĩnh vực công đã chậm lại động thái mua vàng một cách rõ ràng trong năm 2016 “dựa trên cơ sở vàng là tài sản dự trữ mạnh”, đặc biệt là là khi ông cân nhắc tới việc 1/3 khoản nợ chính phủ toàn cầu hiện đang chịu mức lợi suất âm.
Đặc biệt, chúng tôi tiếp tục kỳ vọng các Ngân hàng trung ương từ các quốc gia đang phát triển sẽ là lực lượng chính, nguồn cầu chính đối với việc mua vàng trong tương lai (lĩnh vực chung), bởi họ đa số có tỷ lệ phần trăm dự trữ bằng vàng thấp hơn so với các nền kinh tế phát triển.
Hầu hết các nền kinh tế đang phát triển vẫn duy trì dưới 10% lượng vàng dự trữ, thấp hơn nhiều so với mức 60% và thậm chí là cao hơn của các nền kinh tế phát triển – một hệ quả của Tiêu chuẩn Vàng. Tuy nhiên, Ngân hàng trung ương châu Âu ECB, được thiết lập sau sự sụp đổ Tiêu chuẩn Vàng thì vẫn dự trữ khoảng 25% bằng vàng.
Lượng vàng dự trữ của Trung Quốc chính thức là 1838 tấn, tuy nhiên, chúng chỉ chiếm 2,4% lượng dự trữ ngoại hối của nước này, vô cùng bé nhỏ so với mức 75% dự trữ bằng vàng của Mỹ, đất nước có hơn 8000 tấn vàng.
Nguồn: Capital Economics
Giavang.net
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,370 -20 | 26,470 20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 119,300600 | 121,300600 |
Vàng nhẫn | 119,300600 | 121,330600 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |