S&P 500 đã lao dốc 19,8% so với mức đỉnh ngày 20/09/2018, gần ngay ngưỡng giảm 20% thường dùng để xác định thị trường con gấu.
Tất cả 11 lĩnh vực chính thuộc S&P 500 đều chìm vào sắc đỏ trong ngày thứ Hai (24/12), và cả 11 lĩnh vực đều giảm điểm trong năm 2018. Các chỉ số đồng loạt đóng cửa tại mức thấp nhất kể từ tháng 4/2017. 75% số cổ phiếu thuộc S&P 500 đang giao dịch trong thị trường con gấu. Tất cả 30 thành phần thuộc Dow Jones đều nhuốm sắc đỏ trong ngày thứ Hai.
Chỉ số ICE Dollar, chỉ số đo biến động của đồng USD so với 6 loại tiền tệ lớn khác, giảm 0,4%.
Đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Hai, giá vàng giao kỳ hạn tháng 2/2019 tăng 13,70USD/ounce tương đương 1,1% lên $1271,80/oz.
Theo CNBC, cũng trong ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao ngay cộng 1% lên $1268,38/oz.
Trưởng bộ phận phân tích thị trường tại Think Markets UK, ông Naeem Aslam, nhận định: “Chúng ta vẫn đang trong đà hướng đến mốc 1.275USD/ounce. Việc thị trường chứng khoán giảm điểm sẽ chỉ khiến cho giá vàng tăng cao hơn”.
Các hợp đồng dầu thô tương lai tiếp tục giảm mạnh vào ngày thứ Hai (24/12) trong bối cảnh lo ngại về sản lượng dầu thô toàn cầu và đà giảm tốc của nền kinh tế toàn cầu có thể suy yếu nhu cầu.
Đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Hai, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao kỳ hạn tháng 2/2019 giảm 3,06USD/thùng tương đương 6,7% xuống 42,53USD/thùng.
Thị trường London, giá dầu Brent giao tháng 2/2019 giảm 3,35USD/thùng tương đương 6,2% xuống 50,47USD/thùng. Trong tuần trước, giá dầu giao hợp đồng giảm 10,7%.
Cả hai loại giá dầu đều đang trong trạng thái suy giảm, trạng thái thị trường này xảy ra khi mà giá dầu giảm khoảng 20% so với mức đỉnh gần nhất. Hiện tại giá dầu WTI thấp hơn khoảng 40,5% so với mức đỉnh gần nhất vào ngày 3/10/2018 còn giá dầu Brent thấp hơn khoảng 38% so với mức đỉnh thiết lập vào tháng 10/2018.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 5 | 26,500 25 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 118,500 | 120,500 |
Vàng nhẫn | 118,500 | 120,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |