Sean Brodrick của Viện Edelson nói rằng nếu giá vàng không tăng cao hơn từ đây, nhiều hãng khai thác mỏ có khả năng phải ra khỏi ngành kinh doanh. Ông nói:
Nếu các công ty không hoạt động kinh doanh, và chỉ có “vàng” mới có được thông qua việc mua lại, điều đó có nghĩa là nguồn cung vàng sẽ giảm. Và chắc chắn như bình minh sau đêm, giá sẽ tăng lên.
Những bình luận của ông đến sau khi Barrick Gold gần đây đã công bố một vụ sáp nhập với Randgold, thành lập công ty khai thác vàng lớn nhất thế giới.
Theo báo cáo, chi phí tìm kiếm vàng thông qua thăm dò đã tăng gấp 8 lần kể từ năm 2007, và các hãng khai thác vàng đang sử dụng hết tài nguyên trong lòng đất.
Báo cáo cho hay:
Ý tôi là, vàng không phải là một nguồn tài nguyên tái tạo. Đó là lý do Barrick mua Randgold. Dự trữ vàng của Barrick giảm 25% chỉ trong năm ngoái!.
Brodrick nói thêm rằng Chỉ số Bugs Vàng, một rổ các thợ mỏ hàng đầu, đang ở mức chiết khấu nhất kể từ năm 2015. Ông nói:
Chỉ có một thời gian ngắn mà các hãng khai thác mỏ đã bị hạ giá, giá khôn ngoan, kể từ năm 2002. Và đó là ở độ sâu của thị trường gấu vào cuối năm 2015.
Nhà khai thác vàng VanEck Vectors ETF (GDX) đã giảm 21% kể từ tháng 1, trong khi vàng chỉ giảm 7% trong cùng kỳ. Báo cáo chỉ rõ:
Các thợ mỏ vàng sống sót đang trở thành những máy nạc, có nghĩa là, đào bới. Họ đã cắt giảm tất cả chất béo. Những người tốt đang kiếm tiền, ngay cả với mức giá của ngày hôm nay. Và khi giá đi cao hơn, các nhà khai thác chọn lọc sẽ thấy lợi nhuận của họ mở rộng như Grand Canyon.
Brodrick nói thêm rằng trên cơ sở giá cả thu nhập (P/E), các thợ mỏ rất hấp dẫn khi đầu tư. Ông bình luận:
Một lần nữa, thời gian duy nhất thợ mỏ vàng rẻ hơn trên cơ sở này là ở độ sâu của thị trường gấu vào năm 2015.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,780 90 | 25,880 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |