Tính đến 9h35, VN-Index tăng 3,54 điểm (0,36%) lên 990,55 điểm; HNX-Index tăng 0,56% lên 112,27 điểm; UPCoM-Index tăng 0,31% lên 51,62 điểm.
Sau phiên giao dịch tăng bất ngờ của dầu khí, nhiều mã trong nhóm này đã có dấu hiệu nguội đi như GAS (+1,38%), PVD (+2,52%). Vì vậy đóng góp của GAS lên VN-Index cũng không còn đáng kể như phiên hôm trước: đóng góp 0,58 điểm.
Thay cho vị trí cổ phiếu dẫn dắt của GAS hôm nay là mã VHM (+1,2%) khi đóng góp được 0,65 điểm. Trong khi đó, các mã ngân hàng lại chưa cho thấy được sự trở lại rõ ràng khi BID (+1,29%), CTG (+1,13%), MBB (+0,44%) tăng nhẹ đối lập với VPB (-0,2%).
Với sự suy yếu đáng kể của các cổ phiếu trụ, chốt phiên sáng chỉ số mới chỉ tăng 0,27% lên 989,7 điểm dù đã có lúc vượt ngưỡng 990 điểm trong phiên.
Đồng thời, thị trường chung lại trở nên giằng co với biến động của hầu hết các cổ phiếu là không đáng kể trừ một vài trường hợp như APC (+6,84%), GMC (+5,83%).
Phía bên các mã giảm có PDR (-0,2%), HAG (-1,46%), TCM (-0,58%), DGW (-0,19%) trong khi ở phía ngược lại đó là các mã AAA (+0,3%), NT2 (+0,92%), KBC (+0,84%), FLC (+0,49%), GMD (+0,37%), FPT (+1,4%)…
Trong số này, FPT và TCM là những cổ phiếu vừa ra thông tin kết quả kinh doanh 8 đầy tích cực nhưng có vẻ như phản ứng của thị trường không cho thấy sự tương xứng.
Khép lại phiên sáng, toàn HOSE có 149 mã tăng so với 108 mã giảm 52 mã đứng giá tham chiếu. Thanh khoản đạt 92,83 triệu đơn vị, tương đương 1.963 tỷ đồng.
Với HNX, các mã dầu khí cũng cho thấy sự nguội đi khi chỉ có PVB tăng trần trong khi PVS (0%) đứng giá. Chính điều này lại giúp cho sàn này cân bằng hơn. Các mã VCS (+2,44%), VGC (+2,2%), VCG (+2,27%), CEO (+3,76%) đều tăng giá tốt.
Tạm dừng phiên sáng, Vn-Index tăng 2,69 điểm (0,27%) lên 989,7 điểm; HNX-Index tăng 0,47% lên 112,18 điểm; UPCoM-Index tăng 0,39% lên 51,66 điểm.
Tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,500 -245 | 25,800 -45 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |