Tính tại thời điểm hiện tại, vàng giao ngay đang đứng ở mức $1320/oz, trượt nhẹ so với đầu giờ sáng là $1,322.73/oz. Tuần trước, đã có lúc thị trường chạm ngưỡng $1,325.86- mốc cao nhất kể từ ngày 15/9.
Bảng lương phi nông nghiệp cuối tuần trước tại Mỹ cho thấy thị trường lao động không mạnh như kỳ vọng. Đồng dollar trượt nhẹ sau đó nhanh chóng hồi phục trở lại trong bối cảnh giới đầu tư tiếp tục kỳ vọng vào khả năng FED điều chỉnh lãi suất mạnh tay hơn.
“Bất chấp dữ liệu yếu hơn kỳ vọng, thị trường dự đoán sẽ có ít nhất 2 lần lãi suất được nâng lên trong năm nay”- CME Group chia sẻ.
Rõ ràng vàng rất nhạy cảm với việc lãi suất tăng bởi vì khi đó chi phí cơ hội nắm giữ tài sản phi lợi tức giống như vàng sẽ tăng lên trong khi đồng dollar leo cao.
Báo cáo ngày hôm qua tại Trung Quốc cho thấy dự trữ vàng của họ đạt mốc 59.240 triệu troy ounces tính hết cuối tháng 12 và không thay đổi so với tháng 11.
Cùng lúc, Quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới SPDR đưa tin lượng nắm giữ của họ đã giảm 0.14%, xuống còn 834.86 tấn vào cuối tuần trước, so với thứ Năm là 836.04.
Theo báo cáo của Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Kỳ hạn Mỹ, số lượng mua vàng và đồng của các quỹ phòng thủ và quản lý tiền tệ được điều chỉnh tăng trong tuần tính hết ngày 2/1.
Trên thị trường vật chất, nhu cầu vàng trên khắp châu Á có phần yếu đi trong tuần trước do giá cao khiến người mua có phân e ngại.
Bill Baruch, Chủ tịch của Blue Line Futures, cho biết ông vẫn lạc quan về vàng trong dài hạn nhưng giá vàng có thể quay lại mức 1.302 USD mà ông coi như là một điểm được điều chỉnh cho đợt mua vào mới.
Trong khi đó, Christopher Vecchio, Chiến lược gia tiền tệ cao cấp tại DailyFX.com nhận xét, kỳ vọng lạm phát tăng lên nhưng đó chỉ là do đồng USD suy yếu, điều đó dẫn đến tỷ lệ thực thấp hơn và tăng nhu cầu về tài sản an toàn như vàng.
Một số sự kiện ảnh hưởng giá vàng trong tuần:
Thứ hai
Anh công bố dữ liệu ngành công nghiệp về lạm phát giá nhà ở.
Ngân hàng Canada công bố khảo sát triển vọng doanh nghiệp quý.
Chủ tịch Fed Atlanta và San Francisco phát biểu.
Thứ ba
Australia công bố dữ liệu giấy phép xây dựng.
Đức công bố sản lượng ngành công nghiệp và cán cân thương mại.
Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu công bố tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ tư
Trong Quốc công bố dữ liệu lạm phát giá tiêu dùng.
Anh công bố dữ liệu ngành sản xuất và cán cân thương mại.
Canada công bố số liệu về giấy phép xây dựng.
Mỹ công bố báo cáo giá nhập khẩu.
Thứ năm
Australia công bố dữ liệu ngành bán lẻ.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu công bố biên bản cuộc họp chính sách tháng 12.
Canada công bố dữ liệu lạm phát giá nhà ở mới.
Mỹ công bố dữ liệu lạm phát giá sản xuất và số lượng khai báo thất nghiệp lần đầu.
Chủ tịch Fed New York phát biểu.
Thứ sáu
Trung Quốc công bố báo cáo cán cân thương mại.
Mỹ công bố báo cáo ngành bán lẻ.
Giavang.net.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Dự báo về “số phận” của tiền kỹ thuật số năm 2018
09:54 AM 08/01
Bảng giá vàng 9h sáng 8/1: Đầu tuần, vàng chờ cơ hội bứt phá
09:03 AM 08/01
Vàng trong nước tuần qua: Phút huy hoàng chợt tắt
04:21 PM 05/01
Bong bóng Bitcoin – mối đe dọa kinh tế toàn cầu năm 2018?
03:19 PM 05/01
Lý do nào khiến tỷ giá USD/VND ổn định trong năm qua?
02:17 PM 05/01
Thời điểm để đa dạng hóa: “Vàng sẽ ổn định trong năm 2018”
11:23 AM 05/01
Sáng 5/1: Đa số các ngân hàng giữ nguyên giá mua- bán USD
11:03 AM 05/01
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |