Cập nhật lúc 9h30p, giá vàng giao ngay hiện đang đứng tại mức $1325,2/oz giảm 0,21% so với giá chốt phiên hôm qua.
Vàng kỳ hạn Mỹ giao tháng 12 giảm 0,44% xuống còn $1329,8/oz.
Cổ phiếu châu Á đã tăng lên mức cao nhất 10 năm qua khi các nhà đầu tư thở phào nhẹ nhõm bởi những lo ngai từ phía Bắc Triều Tiên đã dịu đi và kịch bản xấu nhất từ cơn bão Irma đã không xảy ra.
Trong bối cảnh những thông tin không có lợi bủa vây thì triển vọng lạm phát yếu của Mỹ vẫn là một nhân tố hỗ trợ cho giá vàng. Và ít nhất trong thời gian này, mức lạm phát thấp về cơ bản chưa có cơ hội tăng lên cao hơn. Đây là một dấu hiệu cho thấy nền kinh tế chưa sẵn sàng cho việc tăng lãi suất.
Thêm vào đó một số chuyên gia vẫn đặt niềm tin vào quý kim. Wouter Sturkenboom – chuyên gia vê chiến lược đầu tư tại Rusell Invesment chia sẻ “Về cơ bản, vàng rời đỉnh một năm qua do những thiệt hại do cơn bão Irma gây ra không nghiêm trọng như dự đoán và cũng không có thêm quả tên lửa nào được phóng ra từ Triều Tiên. Không quá khó hiểu khi sự thiếu hụt những ‘tin xấu’ đang khiến vàng tụt giá. Nhưng chúng ta phải tôt trọng một thực tế rằng – động lực để vàng tăng giá vẫn còn mạnh”.
SPDR Gold Trust- quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới cho biết sản lượng vàng nắm giữ của quỹ đã tăng 0,14% từ 834,50 tấn hôm thứ Sáu lên 835,68 tấn hôm thứ Hai.
Các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung Ương Châu Âu đã chuẩn bị cho kế hoạch nới lỏng định lượng của ECB với mục tiêu tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ hơn trong khu vực đồng tiền chung châu Âu.
Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc (LHQ) đã nhất trí siết chặt lệnh trừng phạt đối với Triều Tiên hôm thứ Hai sau vụ thử hạt nhân lần thứ 6 ngày 3/9 rồi. Theo đó LHQ đã áp đặt lệnh cấm xuất khẩu hàng dệt may và hạn chế nhập khẩu dầu thô của nước này.
Giavang.net
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,420 30 | 26,520 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 119,300 | 121,300 |
Vàng nhẫn | 119,300 | 121,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |