Sau nhịp tăng nửa triệu đồng trong phiên sáng lên 87,4 triệu đồng/lượng, vàng miếng SJC nới rộng đà tăng trong phiên chiều lên 87,7 triệu đồng khi giá vàng thế giới kéo lên ngưỡng 2732 USD/ounce.
Sau khi vượt mốc 2730 USD, vàng thế giới mất lực tăng và quay đầu giảm, vàng miếng trong nước theo đó cũng đảo chiều về mức 87,5 triệu đồng và kết thúc ngày 21/1 với xu thế tăng mạnh.
SJC Hồ Chí Minh, DOJI, Bảo Tín Minh Châu: 85,5 – 87,5 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng giá mua và bán so với chốt phiên 20/1.
Phú Quý: 85,5 – 87,7 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với cuối ngày hôm qua.
Với mức giá gần 88 triệu đồng/lượng, vàng miếng đang neo tại ngưỡng cao nhất kể từ ngày 8/11/2024, chênh lệch mua – bán duy trì khoảng cách từ 2-2,2 triệu đồng.
Tương tự vàng miếng, dù không giữ được đỉnh của ngày tại ngưỡng 87,65 triệu đồng/lượng, thị trường vàng nhẫn vẫn kết thúc phiên 21/1 với đà tăng mạnh từ 600.000 đồng đến 1,35 triệu đồng mỗi lượng tùy đơn vị.
Nhẫn SJC: 85,2 – 86,9 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với chốt phiên 20/1.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 85,5 – 87,45 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng chiều mua và 600.000 đồng/lượng chiều bán so với đóng cửa phiên trước.
Nhẫn Phú Quý: 85,4 – 87,4 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 900.000 đồng, bán ra tăng 1 triệu đồng mỗi lượng so với chốt phiên liền trước.
Nhẫn DOJI: 85,75 – 87,2 triệu đồng/lượng, tăng 1,35 triệu đồng/lượng chiều mua và 1,2 triệu đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên thứ Hai.
Với giá gần 87,5 triệu đồng, vàng nhẫn cũng đạt mức cao nhất kể từ ngày 8/11/2024, chênh lệch mua – bán hiện dao động trong khoảng 1,45-2 triệu đồng tùy doanh nghiệp.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2721 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.630 VND/USD) giá vàng hiện đạt 85 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 2,49 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 2,44 triệu đồng.
Từ đầu tháng 10 năm ngoái, trước khi ông Trump tái đắc cử, thị trường đã đặt cược rằng chủ trương áp thuế quan và giảm thuế trong nước của ông sẽ thổi bùng lạm phát, khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phải giữ lãi suất cao hơn lâu hơn. Đặt cược đó đã đưa đồng USD tăng giá mạnh so với hầu như tất cả các đồng tiền trên thế giới, với chỉ số Dollar Index tăng 4,2% trong vòng 3 tháng trở lại đây.
Bởi vậy, khi ngày đầu cầm quyền của tân Tổng thống thiếu vắng một kế hoạch thuế quan cụ thể, đồng USD đang bị bán tháo, và giá trái phiếu tăng trở lại sau đợt bán tháo gần đây, kéo lợi suất giảm xuống. Điều này cho thấy sự đảo ngược những đặt cược trước đó của thị trường.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng lạc quan hơn một chút về triển vọng cắt giảm lãi suất của Fed trong năm nay. Khả năng Fed có lần cắt giảm lãi suất tiếp theo vào tháng 5 tăng lên mức 50%, từ mức 31% cách đây 1 tuần – theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME.
Vàng là tài sản không mang lãi suất và được định giá bằng USD, nên tất cả những diễn biến này đều có lợi cho giá vàng.
Nhiều nhà phân tích đã suy đoán rằng, thuế quan của Trump không có khả năng tác động đến kim loại quý. Hoa Kỳ đang thâm hụt bạc đáng kể và phụ thuộc vào Mexico và Canada để có kim loại này, hai quốc gia mà ông đã đe dọa sẽ áp thuế 25%. Mexico sản xuất 25% bạc của thế giới, trong khi sản lượng của Canada chiếm 10% nguồn cung toàn cầu.
Ole Hansen, Trưởng phòng Chiến lược Hàng hóa tại Saxo Bank cho biết, ông kỳ vọng các kim loại như vàng, bạc và đồng sẽ được miễn thuế quan của Trump, điều này sẽ giúp bình thường hóa thị trường.
Tuy nhiên, ông nói thêm rằng sự bất ổn địa chính trị toàn cầu sẽ tiếp tục hỗ trợ nhu cầu đầu tư vào tài sản an toàn.
“Chính quyền Trump sắp tới với tính chất khó lường vốn có, gánh nặng nợ tăng cao và lạm phát dai dẳng là những yếu tố có khả năng hỗ trợ kim loại đầu tư trong tương lai gần”, Hansen dự báo.
tygiausd.org
BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 21-01-2025Download
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,530 -20 | 25,630 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |