Sau đà tăng 400.000 đồng/lượng trong buổi sáng, vàng miếng chiều nay đồng loạt đi ngang trong bối cảnh giá vàng thế giới tiếp đà leo dốc nhưng chưa thật sự bứt phá. Chuẩn bị kết thúc phiên giao dịch ngày 16/1, vàng miếng SJC ghi nhận tổng mức tăng 400.000 đồng/lượng.
SJC Hồ Chí Minh: 85 – 87 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên 15/1.
DOJI: 85 – 87 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 400.000 đồng so với chốt phiên thứ Tư.
Bảo Tín Minh Châu: 85 – 87 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với cuối ngày hôm qua.
Phú Quý: 84,6 – 86,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng mỗi lượng so với đóng cửa phiên trước.
Nhẫn PNJ: 85,2 – 87 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua, 600.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên hôm qua.
Mốc 87 triệu đồng/lượng của vàng nhẫn đang đứng tại ngưỡng cao nhất kể từ ngày 12/1/2024, chênh lệch mua – bán dao động trong khoảng 1,5-1,8 triệu đồng.
Tương tự vàng miếng, thị trường vàng nhẫn cũng ghi nhận diễn biến đi ngang trong buổi chiều nay sau đà tăng mạnh trong buổi sáng cùng ngày và chuẩn bị kết thúc 16/1 với tổng mức tăng 200.000-600.000 đồng mỗi lượng tùy đơn vị. Chênh lệch mua – bán neo cao – khoảng 1,5-1,8 triệu đồng.
Nhẫn SJC: 84,8– 86,5 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua, 400.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên 15/1.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 85,45 – 86,95 triệu đồng/lượng, giá mua và bán tăng 400.000 đồng so với giá chốt phiên trước.
Nhẫn Phú Quý: 85,1 – 86,6 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với đóng cửa hôm qua.
Nhẫn DOJI: 85 – 86,5 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 200.000 đồng so với chốt phiên thứ Tư.
Với mức giá 86,35 triệu đồng, vàng nhẫn vẫn đang duy trì ngưỡng thấp nhất kể từ ngày 10/1/2024, chênh lệch mua – bán dao động trong khoảng 1,5-1,8 triệu đồng tùy doanh nghiệp.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2708 USD/ounce, cao hơn giá chốt phiên Mỹ ngày 15/1 gần 15 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.720 VND/USD) giá vàng đạt 84,9 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng và vàng nhẫn 2,1 triệu đồng.
Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) công bố chỉ số giá tiêu dùng lõi (CPI) – loại trừ giá thực phẩm và năng lượng – tăng 3,2% trong tháng 12 so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn mức 3,3% của tháng trước và dự báo. CPI toàn phần tăng 2,9%, đúng như kỳ vọng.
Theo chiến lược gia Bart Melek của TD Securities, số liệu lạm phát thấp hơn dự báo hỗ trợ giá vàng và cho thấy Fed có thể cắt giảm lãi suất trong năm nay, dù khả năng giảm ngay trong cuộc họp cuối tháng này gần như không có.
Báo cáo PPI yếu hơn kỳ vọng, cùng với CPI, đã xoa dịu lo ngại lãi suất cao kéo dài. Dự báo thị trường hiện kỳ vọng Fed sẽ hạ lãi suất 0,4 điểm phần trăm trong năm nay.
Tuy nhiên, kế hoạch thuế quan của Tổng thống đắc cử Donald Trump có thể làm tăng lạm phát và hạn chế Fed nới lỏng chính sách, gây áp lực lên giá vàng. Dù vậy, nhà phân tích Zain Vawda của Oanda nhận định sự bất ổn từ chính sách này có thể thúc đẩy nhu cầu nắm giữ vàng để phòng ngừa rủi ro.
tygiausd.org
BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 16-01-2025Download
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 -20 | 25,720 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |