Cập nhật lúc 10h ngày 14/1, SJC Hồ Chí Minh niêm yết giá mua – bán tại 84,4 – 86,4 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với chốt phiên 13/1.
DOJI Hà Nội và Hồ Chí Minh cũng ghi nhận nhịp giảm 400.000 đồng so với chốt phiên thứ Hai, giao dịch hạ về mức 84,4 – 86,4 triệu đồng/lượng.
Tương tự, tại Bảo Tín Minh Châu, vàng miếng mua vào – bán ra cũng giảm 200.000 đồng so với giá chốt chiều qua, đưa giao dịch xuống còn 84,4 – 86,4 triệu đồng/lượng.
Phú Quý, với nhịp giảm 200.000 đồng cả hai chiều mua – bán so với giá chốt phiên trước, đã đưa giao dịch lùi xuống mức 84,4 – 86,4 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng tại Big4 ngân hàng ngày 14/1/2025
Tại các ngân hàng thương mại Nhà nước, vàng miếng cũng đang điều chỉnh theo diễn biến mất giá của thị trường chung.
Cụ thể, tại Vietinbank, vàng miếng mua vào – bán ra hiện đứng tại 84,4 – 86,4 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng giá mua và bán so với chốt phiên đầu tuần 13/1.
Tại Vietcombank và BIDV, vàng miếng bán ra hiện đồng giá 86,4 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 400.000 và 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên chiều qua.
Agribank hiện vẫn giữ giá bán vàng miếng đi ngang so với cuối ngày hôm qua – ở ngưỡng 86,8 triệu đồng/lượng. Điều này cũng không có gì lạ khi doanh nghiệp này vẫn thường có sự điều chỉnh chậm hơn và sẽ tăng/giảm theo thị trường chung vào 1 thời điểm nào đó cùng ngày.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay chốt phiên Mỹ ngày 13/1 giảm khoảng 1,1%, xuống ngưỡng 2658,8 USD/ounce, trong lúc nhà đầu tư hiện chờ đợi báo cáo lạm phát, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp và doanh số bán lẻ của Mỹ trong tuần này để có thêm thông tin chi tiết về nền kinh tế và các kế hoạch chính sách của Fed.
Hiện tại (10h ngày 14/1 – giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đã hồi phục lên ngưỡng 2671 USD – vẫn thấp hơn gần 20 USD so với cùng thời điểm sáng qua.
Vàng thế giới sau quy đổi cộng cả thuế, phí hiện đạt 84 triệu đồng mỗi lượng, chênh lệch với vàng miếng SJC tăng thêm 200.000 đồng so với sáng qua, lên 2,4 triệu đồng. Mức chênh giữa hai thị trường luôn luôn biến động nhưng nhìn chung không vượt quá xa kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như định hướng quản lý của cơ quan điều hành
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 -50 | 25,750 -50 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |