Chiều 13/1: Vàng trong nước chưa kịp phản ứng với đà giảm của thế giới 19:55 13/01/2025

Chiều 13/1: Vàng trong nước chưa kịp phản ứng với đà giảm của thế giới

(tygiausd) – Phiên chiều 13/11, thị trường vàng trong nước gần như đứng yên sau những biến động trong phiên sáng, trong bối cảnh giá vàng thế giới giảm khỏi mốc 2670 USD nhưng khá muộn – thời điểm thị trường trong nước đến giờ đóng cửa.

Sau diễn biến giằng co trong phiên sáng, thị trường vàng miếng kết thúc phiên giao dịch đầu tuần 13/11 với diễn biến đi ngang chiếm ưu thế, chênh mua – bán neo tại ngưỡng 2 triệu đồng.

Cập nhật giá mua – bán vàng miếng thời điểm 19h30 ngày 13/1:

SJC Hồ Chí Minh: 84,8 – 86,8 triệu đồng/lượng, ngang giá chiều mua và bán so với chốt phiên cuối tuần qua.

DOJI: 84,8 – 86,8 triệu đồng/lượng, đi ngang cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên cuối tuần.

Bảo Tín Minh Châu: 84,8 – 86,8 triệu đồng/lượng, cũng đi ngang so với cuối tuần trước.

Phú Quý: 84,6 – 86,6 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng giảm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên cuối tuần.

Trên thị trường vàng nhẫn, sau đà giảm trong phiên sáng, một số đơn vị chiều nay có thêm sự điều chỉnh nhưng không quá mạnh với nhịp tăng/giảm 100.000 đồng/lượng. Kết thúc phiên 13/1, vàng nhẫn ghi nhận xu thế giảm đồn thuận với biên độ từ 100.000-300.000 đồng/lượng tùy thương hiệu, chênh lệch mua – bán dao động trong ngưỡng 1,3-1,8 triệu đồng.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn thời điểm 19h30 ngày 13/1:

Nhẫn SJC: 84,7– 86,5 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với chốt phiên cuối tuần trước.

Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 85,2 – 86,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng mua vào và bán ra so với chốt phiên cuối tuần.

Nhẫn Phú Quý: 84,7 – 86,2 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng giá mua, 200.000 đồng/lượng giá bán so với chốt phiên liền trước.

Nhẫn DOJI: 86,1– 86,4 triệu đồng/lượng, mua vào giảm 300.000 đồng, bán ra giảm 200.000 đồng/lượng so với cuối tuần qua.

Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2668 USD/ounce, thấp hơn trên 22 USD so với giá chốt phiên cuối tuần. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.800 VND/USD) giá vàng đạt 83,91 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 2,89 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 2,69 triệu đồng.

Giới đầu tư cho rằng giá vàng tuần này sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào loạt dữ liệu lạm phát tháng 12 của Mỹ. Trong đó, báo cáo chỉ số giá nhà sản xuất (PPI) sẽ được Bộ Lao động Mỹ công bố vào ngày thứ Ba, tiếp đến là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) vào ngày thứ Tư. Ngoài ra, báo cáo doanh thu bán lẻ tháng 12 công bố vào ngày thứ Năm cũng là một điểm dữ liệu được quan tâm.

Các số liệu này sẽ phản ánh rõ hơn về tình trạng của nền kinh tế Mỹ, từ đó tác động đến triển vọng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), tỷ giá USD, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và giá vàng. Tuần trước, báo cáo việc làm Mỹ mạnh hơn kỳ vọng đã làm suy giảm khả năng Fed tiếp tục hạ lãi suất trong năm 2025. Nhiều nhà đầu tư cho rằng Fed sẽ tạm dừng hạ lãi suất trong nửa đầu năm và có thể chỉ hạ lãi suất một lần trong nửa cuối năm.

Ngoài sức bền của nền kinh tế Mỹ, nhà đầu tư còn lo rằng các chính sách của ông Trump – gồm áp thuế quan lên hàng nhập khẩu, giảm thuế trong nước và trục xuất người nhập cư trái phép – sẽ khiến lạm phát ở Mỹ cao hơn, do đó cản trở việc Fed giảm lãi suất.

Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, khả năng Fed giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp vào ngày 29/1 là hơn 97%.

Nếu nóng hơn dự báo, các số liệu lạm phát của Mỹ công bố tuần này sẽ đẩy đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ lên cao hơn, từ đó gây ra áp lực mất giá đối với vàng. Ngược lại, lạm phát tiếp tục giảm sẽ gia tăng khả năng Fed hạ lãi suất, hỗ trợ cho giá vàng.

tygiausd.org

BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 13-01-2025Download

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,700 45 25,800 45

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140