Cập nhật lúc 12h ngày 3/1, vàng nhẫn SJC niêm yết giao dịch mua – bán tại 84 – 85,3 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên 2/1. So với ngày 31/12/2024, giá mua đắt hơn 1,8 triệu đồng và giá bán đắt hơn 1,3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,6 – 85,8 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 700.000 đồng, bán ra tăng 800.000 đồng so với cuối ngày hôm qua. So với ngày cuối năm 2024, giá mua đạt mức tăng lên tới 2 triệu đồng mỗi lượng, giá bán tăng 1,6 triệu đồng.
Nhẫn Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,4 – 85,6 triệu đồng/lượng, mua vào và bán ra tăng lần lượt 400.000 và 500.000 đồng/lượng so với đóng cửa phiên trước. So với cuối năm ngoái, giá mua đắt hơn 1,55 triệu đồng, giá bán đắt hơn 1,25 triệu đồng mỗi lượng.
Nhẫn DOJI, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84,55 – 85,5 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 550.000 đồng, bán ra tăng 500.000 đồng/lượng so với chốt phiên thứ Năm. So với ngày 31/12/2024, giá mua hiện đang cao hơn 1,25 triệu đồng, giá bán cao hơn 1,3 triệu đồng/lượng.
Nhẫn Vietnamgold, niêm yết giao dịch mua – bán tại 84 – 85,5 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với cuối ngày 2/1. So với cuối năm ngoái, giá mua và bán hiện đều cao hơn 1,3 triệu đồng mỗi lượng.
Yếu tố chính cho xu thế tăng của thị trường vàng trong nước hiện tại vẫn là diễn biến tích cực của giá vàng thế giới. Với mức giá đạt 85,8 triệu đồng, vàng nhẫn đang neo tại vùng cao nhất kể từ ngày 14/12/2024. Đà tăng tương đối cân xứng ở hai đầu giá, chênh lệch mua – bán của vàng nhẫn nhìn chung ổn định, hiện trong khoảng 950.000 đến 1,5 triệu đồng.
So với giá giao dịch trong ngày cuối cùng của năm 2024, vàng nhẫn mua vào hiện cao hơn khoảng 1-2 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn bán ra cao hơn 1,25-1,6 triệu đồng. Như vậy, chỉ sau vài ngày, người nắm giữ vàng nhẫn đã có thể hòa vốn và thậm chí có lãi khoảng 50.000-400.000 đồng mỗi lượng tùy đơn vị.
Vàng miếng SJC hiện có giao dịch mua – bán ở mức 84 – 85,5 triệu đồng/lượng, giá mua đang thấp hơn vàng nhẫn tới 600.000 đồng trong khi giá bán đang thấp hơn vàng nhẫn 300.000 đồng.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2663 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.800 VND/USD) giá vàng đạt 83,75 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng nhẫn 2,05 triệu đồng.
tygiausd.org
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Bảng giá vàng 3/1: Rực rỡ đầu năm, vàng thế giới vượt 2660 USD, SJC tăng mạnh phiên thứ 2 liên tiếp
10:45 AM 03/01
Chiều 2/1: Tăng hơn 20 USD so với chốt năm 2024, vàng TG tiến gần 2650 USD, vàng nhẫn vượt 85 triệu đồng
06:25 PM 02/01
Tỷ giá phiên 2/1/2024: USD tự do bốc hơi 50 đồng
02:00 PM 02/01
Nhẫn 9999 phiên 2/1/2025: Phiên tăng mạnh nhất hơn 30 ngày đưa vàng nhẫn lên đỉnh nửa tháng
01:10 PM 02/01
Bảng giá vàng 2/1/2025: SJC chào năm mới bằng đà tăng hơn 1 triệu đồng, chênh mua – bán về đáy gần nửa năm
11:20 AM 02/01
Phiên 31/12: Diễn biến giá vàng nội – ngoại trong ngày giao dịch cuối cùng của năm 2024
06:35 PM 31/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 |
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |