Cập nhật lúc 10h ngày 3/1, vàng miếng SJC Hồ Chí Minh niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 84 – 85,5 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 500.000 đồng/lượng mua vào – bán ra so với cuối ngày hôm qua.
DOJI Hà Nội – Hồ Chí Minh cũng ghi nhận đà tăng 500.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với giá chốt phiên 2/1, giao dịch hiện đạt 84 – 85,5 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh giá mua và bán cùng tăng 500.000 đồng so với chốt phiên thứ Năm, đưa giao dịch lên 84 – 85,5 triệu đồng/lượng.
Tại Phú Quý, giá mua vàng miếng tăng 600.000 đồng, giá bán tăng 500.000 đồng mỗi lượng so với đóng cửa phiên trước, lên 84,2 – 85,5 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng tại Big4 ngân hàng sáng nay 3/1/2024
Vietinbank điều chỉnh giá mua – bán tăng 500.000 đồng mỗi lượng theo thị trường chung, lên 84 – 85,5 triệu đồng/lượng.
Tại Vietcombank và BIDV, vàng miếng bán ra cũng tăng 500.000 đồng/lượng so với giá chốt phiên trước, lên 85,5 triệu đồng.
Agribank chưa có động thái điều chỉnh, vàng miếng bán ra tại đây hiện ngang giá chốt hôm qua – ở mức 85 triệu đồng. Đơn vị này sẽ điều tiết giá vàng miếng tăng/giảm theo thị trường chung dù có thể hơi chậm hơn.
Trong xu thế tăng hôm nay, chênh lệch mua – bán của vàng miếng nhìn chung ổn định và phổ biến ở ngưỡng 1,5 triệu đồng – ngưỡng thấp nhất kể từ ngày 6/8/2024. Với mức giá đạt 85,5 triệu đồng, SJC đạt vùng giá cao nhất kể từ ngày 16/12.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay chốt phiên Mỹ ngày 2/1 tăng 1,2% lên cao nhất nửa tháng tại ngưỡng 2655 USD/ounce. Đà tăng tiếp tục mở rộng, giá vàng đã vượt 2660 USD trong phiên Á ngày 3/1.
Đà tăng của giá vàng được thúc đẩy bởi hoạt động mua vào trú ẩn an toàn, trong khi thị trường mở vị thế trước triển vọng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và chính sách thuế quan thương mại sắp tới của Tổng thống đắc cử Mỹ Donald Trump.
Chuyên gia phân tích tại StoneX cho biết các yếu tố địa chính trị bao gồm căng thẳng quốc tế cũng như bất ổn tài chính, không ít hơn trước lễ nhậm chức của Tổng thống đắc cử Trump đang hỗ trợ vàng.
Hiện tại, với mức giá 2663 USD, vàng thế giới sau quy đổi cộng cả thuế, phí đạt 83,75 triệu đồng, chênh lệch với SJC giảm khoảng 400.000 đồng so với sáng qua xuống còn 1,75 triệu đồng.
tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Chiều 2/1: Tăng hơn 20 USD so với chốt năm 2024, vàng TG tiến gần 2650 USD, vàng nhẫn vượt 85 triệu đồng
    
    06:25 PM 02/01 
                
        Tỷ giá phiên 2/1/2024: USD tự do bốc hơi 50 đồng
    
    02:00 PM 02/01 
                
        Nhẫn 9999 phiên 2/1/2025: Phiên tăng mạnh nhất hơn 30 ngày đưa vàng nhẫn lên đỉnh nửa tháng
    
    01:10 PM 02/01 
                
        Bảng giá vàng 2/1/2025: SJC chào năm mới bằng đà tăng hơn 1 triệu đồng, chênh mua – bán về đáy gần nửa năm
    
    11:20 AM 02/01 
                
        Phiên 31/12: Diễn biến giá vàng nội – ngoại trong ngày giao dịch cuối cùng của năm 2024
    
    06:35 PM 31/12 
                
        Tỷ giá phiên 31/12: Tỷ giá trung tâm tăng gần 2%, USD trong ngân hàng và TT tự do tăng hơn 4% trong năm 2024
    
    01:55 PM 31/12 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |