Chiều 19/9: Thế giới vượt 2590 USD, vàng nhẫn tại một đơn vị tăng vùn vụt lên 79,95 triệu đồng 18:35 19/09/2024

Chiều 19/9: Thế giới vượt 2590 USD, vàng nhẫn tại một đơn vị tăng vùn vụt lên 79,95 triệu đồng

(tygiausd) – Tóm tắt

  • Chiều nay 19/9, giá vàng thế giới đã đã lúc vượt mốc 2590 USD trước khi hạ về dưới mốc này thời điểm hiện tại.
  • Tại thị trường trong nước, vàng miếng giữ ổn định, vàng nhẫn tiếp tục xuất hiện kỷ lục mới sát mốc 80 triệu đồng.

Nội dung

Sau nhịp giảm 200.000 đồng/lượng trong phiên sáng, thị trường vàng miếng chiều nay ổn định với giá mua đứng tại 79,8 triệu đồng/lượng, giá bán ở mức 81,8 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường vàng nhẫn, giá vàng tại các đơn vị đều có xu hướng tăng nhưng không quá mạnh. Riêng Vietnamgold điều chỉnh giá vàng nhẫn của mình tăng vượt trội so với thị trường chung.

Cụ thể, khoảng 16h30 chiều nay, giá vàng thế giới đã đạt ngưỡng 2595 USD/ounce, vàng nhẫn tại Vietnamgold đã được điều chỉnh tăng lên 78,35 triệu đồng/lượng chiều mua và 79,95 triệu đồng/lượng chiều bán. Đây là mức cao nhất mọi thời đại của vàng nhẫn tại Vietnamgold nói riêng và thị trường vàng nhẫn nói chung tới thời điểm hiện tại.

Hiện tại 18h30, giá vàng thế giới đã hạ về mức 2587 USD/ounce, giá vàng nhẫn tại Vietnamgold cũng hạ giá mua về 78,25 triệu đồng, giá bán hạ nhẹ về mức 79,9 triệu đồng/lượng.

Tại SJC, giá vàng nhẫn hiện đạt 77,90 – 79,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với giá mở cửa.

Nhẫn Phú Quý tăng 200.000 đồng/lượng so với giá mở cửa, đưa giá mua – bán lên 78,10 – 79,30 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ngưỡng 2580 USD/ounce, tăng hơn 10 USD so với mức thấp nhất trong ngày tại 2566 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (24.950 VND/USD) giá vàng đạt 78,41 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng SJC 3,5 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn hơn 700.000 đồng.

Giá vàng thế giới đã thiết lập kỷ lục mới, nhưng rồi lại quay đầu giảm đáng kể. Giới phân tích cho rằng giá kim loại quý này có môi trường thuận lợi để tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhưng tốc độ tăng có thể chậm lại.

Trong một động thái đã được thị trường dự trù từ trước, Fed hạ lãi suất 0,5 điểm phần trăm, về khoảng 4,75-5% từ mức 5,25-5,5% trước đó. Đây là đợt giảm lãi suất đầu tiên của Fed trong vòng 4 năm trở lại đây, trong bối cảnh lạm phát ở Mỹ đã xuống thang đáng kể sau khi lập đỉnh của hơn 4 thập kỷ cách đây hơn 2 năm.

“Giá vàng lập kỷ lục mọi thời đại nhưng lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cũng tăng lên. Dù sao, mức giảm lãi suất 0,5 điểm phần trăm là có lợi cho giá vàng”, nhà giao dịch kim loại quý độc lập Tai Wong ở New York nhận định.

CEO Jay Hatfield của công ty Infrastructure Capital Advisors không cho rằng kinh tế Mỹ sắp suy thoái, nhưng tin vào triển vọng tăng giá của vàng. “Việc Fed giảm mạnh lãi suất lần này là sự phản ứng với nhiệm vụ kép của họ gồm chống lạm phát và bảo vệ việc làm, nhưng không cho thấy Fed nghĩ là sắp có suy thoái. Chúng tôi tin rằng giá vàng sẽ tiếp tục nhích lên trong bối cảnh lãi suất giảm trên toàn cầu. Chúng tôi nghiêng về tăng vị thế đầu cơ vàng giá lên”, ông Hatfield nhận định.

Theo nhiều chuyên gia, động thái giảm lãi suất vừa rồi của Fed đã khép lại một giai đoạn nhiều biến động của thị trường vàng và giá kim loại quý này sẽ quay trở lại với những mô hình giao dịch truyền thống hơn.

Trong đó, giá vàng có khả năng sẽ bị chi phối nhiều bởi quy luật thường thấy là tăng, giảm trái chiều với diễn biến của lợi suất thực của trái phiếu kho bạc Mỹ. Mối quan hệ hày dã bị phá vỡ trong những năm gần đây, khi giá vàng tăng cao ngay cả khi lãi suất tăng. Đó là bởi giá vàng được đẩy lên do nhu cầu mua ròng vàng của các ngân hàng trung ương, cũng như lực cầu lớn của nhà đầu tư và tiêu dùng ở khu vực châu Á.

tygiausd.org

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 65 25,065 65

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 79,800 81,800
Vàng nhẫn 77,900 79,200

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3800 24,7500

  AUD

16,3620 17,0590

  CAD

17,6990 18,4520

  JPY

1660 1760

  EUR

26,7520 28,2200

  CHF

28,3220 29,5280

  GBP

31,7930 33,1460

  CNY

3,4090 3,5550