Theo IMF, nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ tăng trưởng ở mức 2,6% trong năm nay, thấp hơn 0,1 điểm phần trăm so với dự báo hồi tháng 4 của cơ quan này (2,7%).
Trong tuyên bố đi kèm với bản dự báo kinh tế cập nhật, IMF đánh giá: “Nền kinh tế Mỹ đã chứng tỏ được sự mạnh mẽ, năng động và thích ứng với các điều kiện thay đổi trên toàn cầu”, bên cạnh hoạt động của nền kinh tế và thị trường việc làm “tiếp tục vượt kỳ vọng.”
Mặc dù vậy, kinh tế Mỹ vẫn tồn tại tình trạng “thâm hụt tài chính quá lớn”, dẫn đến “quỹ đạo tăng không ngừng đối với tỷ lệ nợ công trên GDP (Tổng sản phẩm quốc nội).”
IMF đánh giá mức độ thâm hụt tài chính và nợ cao “gây ra rủi ro ngày càng lớn cho nền kinh tế Mỹ và toàn cầu, có nguy cơ dẫn đến chi phí tài chính cao hơn và rủi ro ngày càng tăng đối với việc chuyển đổi suôn sẻ các nghĩa vụ đáo hạn.”
Ngoài ra, IMF còn cảnh báo về tác động tiêu cực của xu hướng “mở rộng các biện pháp hạn chế thương mại.”
IMF dự báo chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) khoảng 2,5% cuối năm nay và đạt mục tiêu 2% của Fed vào giữa năm sau. PCE là thước đo lạm phát ưa thích của Fed. Dù vậy, Cục Dự trữ liên bang Mỹ dự báo chỉ số này về 2% vào năm 2026.
Mặc dù vậy, Tổng giám đốc IMF Kristalina Georgieva cho rằng Fed nên hoãn việc giảm lãi suất đến ít nhất cuối năm nay. Mỹ hiện là nền kinh tế duy nhất trong G20 có tăng trưởng cao hơn tiền đại dịch. Tuy nhiên, tăng trưởng sôi động cũng đồng nghĩa rủi ro lạm phát.
“Chúng tôi nhận thấy có rủi ro. Vì thế, chúng tôi cho rằng Fed nên giữ nguyên lãi suất tham chiếu ở mức hiện tại, ít nhất đến cuối 2024″, bà Georgieva cho biết. Lãi suất ở Mỹ hiện khoảng 5,25-5,5%, duy trì từ giữa năm ngoái.
Georgieva cho rằng sức mạnh kinh tế của Mỹ trong giai đoạn Fed nâng lãi được hỗ trợ bởi thị trường lao động vững chắc và tăng trưởng năng suất tốt. Dù vậy, Fed vẫn cần thêm “bằng chứng rõ ràng” cho thấy lạm phát đang dần về mục tiêu 2%.
“Tôi muốn nhắc lại bài học chúng ta rút ra trong vài năm qua, là thời điểm hiện tại còn bất ổn. Các thách thức bất ngờ vẫn ở phía trước. Dù vậy, chúng tôi tin Fed sẽ vượt qua giai đoạn này, với sự thận trọng mà họ luôn thể hiện suốt một năm qua”, Georgieva nói.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |